Friday, June 25, 2021

Dùi mài kinh sử của người do thái



Dùi mài kinh sử của người do thái

Các bạn ơi, nào chúng mình cùng thưởng ngoạn phong cảnh nên thơ hữu tình Dùi mài kinh sử luyện công cầu nguyện tụng kinh niệm kinh thờ lạy Thiên Chúa của người do thái.
#nguoidothai #dockinhcaunguyen #dockinh #caunguyen #tungkinh #niemkinh



Bạn có biết, người Do Thái cũng thích ăn Bánh Bao Chỉ Mochi מוצ׳י

http://www.mehadrin.com

#banhbao #banhbaochi #mochi #nguoidothai #餅 #もち #baochi #nhatban #dothai #מוצ׳י

 

====

Cùng xem buổi chợ cho những ngày Tết Lều Tạm của người Do Thái


Tết Lều Tạm (Tiếng Hebrew: סוכות‎ or סֻכּוֹת, sukkōt) (Tiếng Anh: Sukkot hoặc Succot) là một ngày lễ Do Thái Giáo của người Do Thái. Lễ Lều Tạm là ngày lễ trong Kinh Thánh được tổ chức vào ngày thứ 15 của mùng Tishrei (thay đổi từ cuối Tháng Chín đến cuối Tháng Mười).


Tết Lều Tạm có hai ý nghĩa quan trọng. Được nhắc tới trong Sách Xuất Hành về ngành nông nghiệp tự nhiên - "Lễ đem lúa đi gặt trong ngày cuối của năm" (Exodus 34:22) và đánh dấu sự kết thúc của thời gian thu hoạch và năm nông nghiệp trong xứ sở Do Thái Israel. Ý nghĩa tôn giáo phức tạp hơn từ Sách Lêvi trong thời kỳ di cư và sự phụ thuộc vào ý muốn của Thiên Chúa của dân tộc Do Thái (Leviticus 23:42-43)


Tết Lều Tạm tổ chức bảy ngày ở Israel và tám ngày ở nước ngoài. Tiếng Hebrew từ Sukkot là số nhiều của sukkah, "gian hàng" hoặc "lều tạm", vật liệu xây dựng là thực vật nhứ lá dừa lá cọ. Lều tạm là nơi ở tạm thời cho người nông dân Do Thái trú ẩn trong mùa thu hoạch, nghỉ ngơi là quan trọng nông nghiệp được nhắc tới trong Sách Xuất Hành. Như đã nêu trong Sách Lêvi, Tết Lều Tạm là một kỷ niệm của người Do Thái cư ngụ trong suốt 40 năm lang thang trong sa mạc sau khi thoát khỏi chế độ nô lệ ở Ai Cập. Trong những ngày nghỉ ngơi, người Do Thái ăn đủ bữa, trú ẩn bên trong lều tạm và nhiều người ngủ ở đó là điều tốt.


Vào mỗi ngày của ngày lễ, người do thái bắt buộc phải cầm Tứ thực vật và vẫy lắc. Tết Lều Tạm cũng kèm theo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo như tụng kinh niệm kinh cầu nguyện. Các khu chợ rất đông đúc vì có nhiều người Do Thái mua bán Tứ Loại Cây trong ngày Tết Lều Tạm.


=== Nguồn gốc lễ Tết Lều Tạm


Trong Sách Lêvi, Thiên Chúa nói với Mai Sen để chỉ huy người dân:


Ngày thứ nhất, các con hãy lấy những quả trái tốt nhất từ cây Hadar, từ nhánh cây dừa, từ cây có lá khác và từ cây chi liễu trong dòng suối nhỏ.(Leviticus 23:40) và Các con sẽ được sống trong lều tạm trong bảy ngày; mọi công dân trong Israel phải sống trong những túp lều tạm, để các thế hệ tương lai có thể biết rằng Thiên Chúa làm cho người Do Thái sống trong lều tạm khi Thiên Chúa đem họ ra khỏi đất Ai cập (Leviticus 23:42-43)


Tết Lều Tạm mang tính chất lịch sử và nông nghiệp của người Do Thái. Trong lịch sử, Tết Lều Tạm kỷ niệm thời gian bốn mươi năm con cái Israel đã lang thang trong sa mạc, sống trong lều tạm.


Theo góc nhìn Nông nghiệp, Tết Lều Tạm là một ngày lễ hội thu hoạch và đôi khi được gọi là Chag HaAsif (חג האסיף, Lễ tết của sự đem lúa về làng ), vì Tết Lều Tạm ăn mừng việc gặt hái các sản phẩm vụ thu hoạch.


=== Xây dựng lều tạm


Các bức tường của lều tạm có thể được xây dựng bởi bất kỳ vật liệu (gỗ, vải, nhôm, giấy). Mái nhà phải được làm bằng các chất hữu cơ, được gọi là s'chach, như là lá dừa, lá cọ. Người Do Thái trang trí nội thất bên trong những túp lều tạm và treo đồ trang trí với Tứ Thực Vật.


=== Đi chợ Tết Lều Tạm


Trong ngày Tết Lều Tạm, có rất nhiều người Do Thái chủ yếu là đàn ông đi chợ để mua cho được Bốn Loại Cây để dâng lên Thiên Chúa. Người Do Thái phải trả giá vì trái etrog càng đẹp thì có giá trị càng cao. Mất khoảng một năm để trồng cây etrog để sinh hoa kết trái, mỗi trái etrog được giữ gìn một cách cẩn thận và kỹ lưỡng.


#tetleutam #tetleutrai #leutrai #tetleu #nguoidothai #dothai #thienchua #chuatroi #ducchuatroi


====



Kinh Thánh của người Do Thái chứa rất nhiều lề luật và các sự kiện lịch sử ghi chép về những nền văn minh cổ đại huyền bí



Khi loài người bắt đầu gia tăng trên mặt đất và sinh con gái

וַֽיְהִי֙ כִּֽי־הֵחֵ֣ל הָֽאָדָ֔ם לָרֹ֖ב עַל־פְּנֵ֣י הָֽאֲדָמָ֑ה וּבָנ֖וֹת יֻלְּד֥וּ לָהֶֽם׃

Các con trai của Đức Chúa Trời thấy các con gái loài người xinh đẹp bèn cưới làm vợ những người họ chọn

וַיִּרְא֤וּ בְנֵי־הָֽאֱלֹהִים֙ אֶת־בְּנ֣וֹת הָֽאָדָ֔ם כִּ֥י טֹבֹ֖ת הֵ֑נָּה וַיִּקְח֤וּ לָהֶם֙ נָשִׁ֔ים מִכֹּ֖ל אֲשֶׁ֥ר בָּחָֽרוּ׃

Chúa phán: Thần khí Cha sẽ không ở mãi với loài người nữa vì loài phàm nhân chỉ là xác thịt; tuổi đời con người sẽ chỉ còn 120 năm

וַיֹּ֣אמֶר יְהֹוָ֗ה לֹֽא־יָד֨וֹן רוּחִ֤י בָֽאָדָם֙ לְעֹלָ֔ם בְּשַׁגַּ֖ם ה֣וּא בָשָׂ֑ר וְהָי֣וּ יָמָ֔יו מֵאָ֥ה וְעֶשְׂרִ֖ים שָׁנָֽה׃

Trong thời gian đó và cả về sau, chủng tộc Nephilim xuất hiện mặt đất khi con trai của Đức Chúa Trời ăn ở với con gái loài người mà sinh đẻ ra con cái. Họ là các bậc anh hùng hảo hán danh tiếng thời cổ xưa.

הַנְּפִלִ֞ים הָי֣וּ בָאָ֘רֶץ֮ בַּיָּמִ֣ים הָהֵם֒ וְגַ֣ם אַֽחֲרֵי־כֵ֗ן אֲשֶׁ֨ר יָבֹ֜אוּ בְּנֵ֤י הָֽאֱלֹהִים֙ אֶל־בְּנ֣וֹת הָֽאָדָ֔ם וְיָלְד֖וּ לָהֶ֑ם הֵ֧מָּה הַגִּבֹּרִ֛ים אֲשֶׁ֥ר מֵעוֹלָ֖ם אַנְשֵׁ֥י הַשֵּֽׁם׃ {פ}

Chúa thấy tội ác của loài người tràn lan trên đất, mọi khuynh hướng, tư tưởng của lòng họ lúc nào cũng xấu xa

וַיַּ֣רְא יְהֹוָ֔ה כִּ֥י רַבָּ֛ה רָעַ֥ת הָאָדָ֖ם בָּאָ֑רֶץ וְכׇל־יֵ֙צֶר֙ מַחְשְׁבֹ֣ת לִבּ֔וֹ רַ֥ק רַ֖ע כׇּל־הַיּֽוֹם׃

Chúa hối tiếc vì đã dựng nên loài người trên đất, và đau buồn trong lòng

וַיִּנָּ֣חֶם יְהֹוָ֔ה כִּֽי־עָשָׂ֥ה אֶת־הָֽאָדָ֖ם בָּאָ֑רֶץ וַיִּתְעַצֵּ֖ב אֶל־לִבּֽוֹ׃

Chúa phán: Cha sẽ quét sạch khỏi mặt đất mọi loài mà Cha đã tạo nên, cả loài người lẫn thú vật, loài bò sát và chim trời, vì Cha hối tiếc đã dựng nên chúng

וַיֹּ֣אמֶר יְהֹוָ֗ה אֶמְחֶ֨ה אֶת־הָאָדָ֤ם אֲשֶׁר־בָּרָ֙אתִי֙ מֵעַל֙ פְּנֵ֣י הָֽאֲדָמָ֔ה מֵֽאָדָם֙ עַד־בְּהֵמָ֔ה עַד־רֶ֖מֶשׂ וְעַד־ע֣וֹף הַשָּׁמָ֑יִם כִּ֥י נִחַ֖מְתִּי כִּ֥י עֲשִׂיתִֽם׃



Sunday, June 13, 2021

người Ashkenazi Do Thái thường có trí thông minh cao hơn các nhóm dân tộc khác

Liệu có phải chăng rằng người Ashkenazi Do Thái thường có trí thông minh cao hơn các nhóm dân tộc khác đã từng là một đề tài khoa học gây tranh cãi trong giới khoa học.

Một bài báo khoa học năm 2005, "Lịch sử tự nhiên của Trí tuệ Ashkenazi", khám phá ra rằng những người Ashkenazi Do Thái là một nhóm được thừa hưởng trí thông minh cao trong trí thông minh ngôn ngữ và trí thông minh toán học nhưng bù lại họ có mức độ thấp hơn về trí thông minh không gian so với các nhóm dân tộc khác dựa vào cơ sở của các căn bệnh di truyền và tình hình kinh tế đặc biệt của người Do Thái Ashkenazi trong thời Trung Cổ.<ref name=CHH>G. Cochran, J. Hardy, H. Harpending. [http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf "Natural History of Ashkenazi Intelligence"] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20130911054719/http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf |date=September 11, 2013 }}, ''Journal of Biosocial Science'' 38 (5), pp. 659–693 (2006), [[University of Utah]]</ref>

==Bằng chứng cho sự khác biệt nhóm về trí thông minh==

Nghiên cứu cho thấy rằng người Ashkenazi Do Thái có trí thông minh cao là do sự phổ biến của họ trong những lĩnh vực đòi hỏi trí tuệ. Trong khi chỉ có khoảng 2% dân số Hoa Kỳ là người gốc Ashkenazi Do Thái cả cha và mẹ.<ref name=CHH /> 27% người Mỹ đoạt giải Nobel trong thế kỷ 20 là người Ashkenazi Do Thái,<ref name=CHH /><ref name=Britain>Lynn, R. and Longley, D. (2006). [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S016028960600033X "On the high intelligence and cognitive achievements of Jews in Britain."] Intelligence, 34, 541–547.</ref> 25% người chiến thắng Huy chương Fields và 25% người chiến thắng giải ACM Giải Turing cũng là người Ashkenazi Do Thái.<ref name=CHH />

Cách tiếp cận trực tiếp hơn là đo lường trí thông minh qua các bài kiểm tra tâm lý. Các nghiên cứu khác nhau đã tìm ra các kết quả khác nhau, nhưng hầu hết đều tìm thấy trí thông minh qua ngôn ngữ và toán học ở mức trên trung bình của người Ashkenazi Do Thái cùng với trí thông minh không gian ở dưới mức trung bình của người Ashkenazi.<ref name=Britain /><ref>Backman, M. E. (1972) "Patterns of mental abilities: ethnic, socioeconomic and sex differences." ''American Educational Research Journal'', 9, 1–12.</ref><ref>Levinson, B.M. & Block, Z. (1977) "Goodenough-Harris drawings of Jewish children of orthodox background." ''Psychological Reports'' 41, 155–158.</ref><ref name="Lynn2004">{{cite journal|last=Lynn|first=Richard|title=The intelligence of American Jews|journal=Personality and Individual Differences|date=January 2004|volume=36|issue=1|pages=201–206|doi=10.1016/S0191-8869(03)00079-5|url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0191886903000795|accessdate=18 September 2011}}</ref>

Chỉ số trí thông minh IQ trung bình của người Ashkenazi Do Thái đã được tính toán là 112-115 (Cochran et al.)<ref>Cochran, G., Hardy, J. and Harpending, H., 2006. [http://journals.cambridge.org/action/displayAbstract?fromPage=online&aid=458389&fileId=S0021932005027069 "Natural history of Ashkenazi [intelligence]." ''Journal of Biosocial Science'', 38(5), pp.659–693.</ref>

==Các giải thích về gien di truyền==

Giả sử rằng ngày nay có một sự khác biệt thống kê về trí thông minh giữa người Do Thái Ashkenazi và các nhóm dân tộc khác, vẫn còn câu hỏi về vấn đề này rằng liệu sự khác biệt này chiếm tỷ lệ bao nhiêu mà do các yếu tố gien di truyền gây nên.<ref name=ferguson />

===Lịch sử tự nhiên của trí thông minh Ashkenazi===
Lịch sử tự nhiên của trí thông minh <ref name=CHH /> là một bài báo năm 2005 của Gregory Cochran, Jason Hardy, và Henry Harpending, đưa ra phỏng đoán rằng các điều kiện duy nhất theo đó những người Ashkenazi Do Thái sống ở châu Âu thời Trung Cổ được lựa chọn cho yếu tố trí thông minh cao qua ngôn ngữ và toán học nhưng không phải là trí thông minh không gian. Báo cáo của họ có bốn cơ sở chính:

# Ngày nay, người Do Thái Ashkenazi có chỉ số thông minh IQ về toán học và ngôn ngữ cao hơn và một hồ sơ nhận thức khác thường so với các nhóm dân tộc khác, bao gồm người Sephardi và người Do Thái Phương Đông.
# Từ khoảng năm 800 đến năm 1650 CE, người Do Thái ở Châu Âu là một nhóm di truyền được cô lập. Khi những người Ashkenazi Do Thái kết hôn với dân ngoại hay những người không phải là người Do Thái, thì những người như vậy thường rời khỏi cộng đồng Do Thái; một số ít dân ngoại đã kết hôn vào cộng đồng Do Thái.
# Trong cùng thời kỳ đó, luật pháp cấm người Do Thái Ashkenazi làm việc, bao gồm cả nông nghiệp và các nghề nghiệp thủ công kỹ nghệ, chính vì hoàn cảnh như vậy nên bắt buộc người Do Thái Ashkenazi phải hành nghề tài chính, ngành quản lý và làm ăn thương mại quốc tế. Những người Do Thái giàu sang đã có thêm nhiều đứa con trong mỗi gia đình hơn là những người Do Thái nghèo khó. Vì vậy, gien mang các đặc tính như tài ăn nói trong khả năng ngôn ngữ và khả năng tính toán trong toán học, đã làm cho cá nhân có khả năng thành công trong một vài lĩnh vực mà người Do Thái có thể làm ăn kiếm sống được, và những lĩnh vực đó được người Do Thái ưa chuộng; còn những gien cho các đặc tính không liên quan, như khả năng không gian, bị đào thoải bởi vì ít có sự áp lực trong chọn lọc để giao cấu trong dân số người Do Thái nói chung.


# Ngày nay, người Ashkenazi Do Thái bị một số căn bệnh bẩm sinh và được đột biến gien di truyền ở tỷ lệ cao hơn hầu hết so với các nhóm dân tộc khác; bao gồm các bệnh Tay-Sachs, bệnh Gaucher, hội chứng Bloom, thiếu máu Fanconi, và đột biến ở BRCA1 và BRCA2. Những ảnh hưởng của sự đột biến này chỉ tập trung vào một vài con đường trao đổi chất, cho thấy chúng phát sinh từ áp lực chọn lọc hơn là sự trôi gien di truyền. Một trong những bệnh này ảnh hưởng đến lưu trữ sphingolipid, và một tác dụng thứ hai là sự tăng trưởng của các sợi trục và đuôi. Ít nhất một dịch bệnh trong những căn bệnh trong nhóm này, là dystonia xoắn, đã được tìm thấy có tương quan với chỉ số thông minh IQ cao. Một cụm khác làm gián đoạn quá trình sửa chữa DNA, đó là một dạng đột biến cực kỳ nguy hiểm gây chết người trong các đồng hợp tử. Các nhà khoa học suy đoán rằng những đột biến này tạo ra lợi ích heterozygotes cho các dị nguyên tử bằng cách giảm sự ức chế đối với sự phát triển thần kinh, một lợi ích không vượt quá cái giá phải trả cao của nó ngoại trừ trong một môi trường mà lợi ích đó đã mang lại những giá trị phần thưởng cao.

Các nhà khoa học khác đã đưa ra một báo cáo tiếp nhận khác nhau, từ việc phủ nhận hoàn toàn cho đến việc phải thừa nhận rằng giả thuyết này có thể đúng và cần phải có sự nghiên cứu thêm.<ref name="Wade">Wade, Nicholas. [https://www.nytimes.com/2005/06/03/science/03gene.html?pagewanted=1&ei=5090&en=efcc603583e17b54&ex=1275451200&partner=rssuserland&emc=rss "Researchers Say Intelligence and Diseases May Be Linked in Ashkenazic Genes"], ''The New York Times'', June 3, 2005. Retrieved February 12, 2007.</ref>

Trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình, Cochran nói:<ref name=youtube-vid-ashkenazi>{{cite web|title=Hjernevask – Brainwashing (Eng Sub) Part 6 – Race|url=https://www.youtube.com/watch?v=Ve6uK00AvNo&t=1201|publisher=YouTube|accessdate=September 7, 2015}}</ref>
<blockquote>Điều ấy không nhất thiết phải cực kỳ mang tính thừa kế để cho sự thừa kế trí thông minh này xảy ra, bởi vì bạn chỉ cần những thay đổi nhỏ trong mỗi thế hệ, và có thể cần phải có 40 thế hệ trong hơn 1000 năm. Vì vậy, nếu [người Do Thái Ashkenazi] tăng 1/3 điểm IQ qua mỗi thế hệ, hầu như chắc chắn rằng điều đó sẽ đủ để làm cho hiệu ứng này xảy ra.</blockquote>

===Các giải thích về di truyền khác===
Việc thực thi một chuẩn mực tấm gương đạo đức tôn giáo đòi hỏi người cha Do Thái phải giáo dục con cái của họ, những cái giá phải trả cho học vấn cao cho nên nhiều người tự nguyện cải đạo sang tôn giáo khác, đó có thể là lời giải thích cho việc số lượng người Do Thái phần lớn bị cắt giảm quy mô số dân số.<ref name="HandE2007">Botticini, Maristella; and [[Zvi Eckstein]]. "From Farmers to Merchants, Conversions and Diaspora: Human Capital and Jewish History", September 2007, Vol. 5, No. 5, Pages 885–926 {{DOI|10.1162/JEEA.2007.5.5.885}}</ref> Sự bức hại người Do Thái ở Châu Âu có thể đã làm giảm dân số đáng kể đối với những người Do Thái có trí thông minh thấp.<ref name="Wade" />

===Phê bình về lời giải thích về gien di truyền===
Trong xã hội thời trung cổ của người Ashkenazi, sự giàu sang phú quý, địa vị xã hội cao và nghề nghiệp phần lớn được kế thừa theo kiểu cha truyền con nối. Người giàu sang có nhiều trẻ em hơn người nghèo, nhưng lại rất khó khăn cho những người sinh ra trong một tầng lớp xã hội nghèo để tiến thân lên phía trước hoặc bước sang một nghành nghề mới. Các gia đình tầng lớp ưu tú thượng lưu hàng đầu thì giữ vị thế của họ trong nhiều thế kỷ. Nếu không có sự di chuyển xã hội đi lên, gien di truyền cho những tài năng lớn hơn về tính toán hoặc ngôn ngữ sẽ có thể có ít ảnh hưởng đến thành công nối dõi. Vì vậy, không rõ ràng rằng tài năng toán học và tài năng ngôn ngữ là những yếu tố chính dẫn đến thành công trong các nghề nghiệp mà người Do Thái đã được giới hạn vào thời gian đó. Các mối quan hệ xã hội, sự nhạy bén xã hội, sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro, và tiếp cận tài nguyên thông qua cả các kỹ năng và các mối quan hệ gia tộc cũng có thể đóng vai trò quan trọng.<ref name=ferguson />

Mặt khác, nghiên cứu gây tranh cãi của Gregory Clark đã chỉ ra rằng tính di động của xã hội luôn thấp nhưng không thực sự đáng kể trong lịch sử, và sự di chuyển xã hội của các thế kỷ trước đó không thấp hơn so với thời gian gần đây.<ref>{{cite book|last=Clark|first=Gregory|authorlink=Gregory Clark (economist)|title=[[The Son Also Rises (book)|The Son Also Rises]]|year=2014}}</ref>

==Chú thích==
{{Reflist|30em|refs=
<ref name=CHH>G. Cochran, J. Hardy, H. Harpending. [http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf "Natural History of Ashkenazi Intelligence"] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20130911054719/http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf |date=September 11, 2013 }}, ''Journal of Biosocial Science'' 38 (5), pp. 659–693 (2006), [[University of Utah]]</ref>
<ref name=Britain>Lynn, R. and Longley, D. (2006). [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S016028960600033X "On the high intelligence and cognitive achievements of Jews in Britain."] Intelligence, 34, 541–547.</ref>
<ref name=ferguson>Ferguson, R. Brian. [http://www.ncas.rutgers.edu/sites/fasn/files/How%20Jews%20Became%20Smart%20(2008).pdf How Jews Become Smart: Anti-"Natural History of Ashkenazi Intelligence"], 2008.</ref>
}}



Người Do Thái Ashkenazi là nhóm Người Do Thái lưu vong

Người Do Thái Ashkenazi là nhóm Người Do Thái lưu vong đã kết hợp lại thành một cộng đồng riêng biệt trong Đế quốc La Mã vào cuối thiên niên kỷ đầu tiên.<ref>Ashkenaz, based on {{cite Josephus|link=yes|PACEJ=1|text=anti|NorW=W|bookno=1|Wchapter=6|chunkid=1 |Perseus=1|1=J.|2=AJ|3=1.6.1}} and his explanation of Genesis 10:3, is considered to be the progenitor of the ancient [[Gaul]]s (the people of Gallia, meaning, the people from [[Austria]], [[France]] and [[Belgium]]), and the ancient [[Franks]] (of, both, France and [[Germany]]). According to Gedaliah ibn Jechia the Spaniard, in the name of ''Sefer Yuchasin'' (see: Gedaliah ibn Jechia, [http://www.hebrewbooks.org/6618 ''Shalshelet Ha-Kabbalah''], Jerusalem 1962, p. 219; p. 228 in PDF), the descendants of Ashkenaz had also originally settled in what was then called [[Bohemia]], which today is the present-day [[Czech Republic]]. These places, according to the [[Jerusalem Talmud]] (Megillah 1:9 [10a], were also called simply by the diocese "Germamia". ''Germania'', ''Germani'', ''Germanica'' have all been used to refer to the group of peoples comprising the German Tribes, which include such peoples as Goths, whether Ostrogoths or Visigoths, Vandals and Franks, Burgundians, Alans, Langobards, Angles, Saxons, Jutes, Suebi and Alamanni. The entire region east of the Rhine River was known by the Romans as "Germania" (Germany).</ref> <ref>{{cite book | last = Mosk | first = Carl | title = Nationalism and economic development in modern Eurasia | publisher = Routledge | location = New York | year = 2013 | isbn = 9780415605182 | url = https://books.google.com/books?id=rH9c5JSo1Y4C&lpg=PA143&pg=PA143 | page = 143 | quote = In general the Ashkenazim originally came out of the Holy Roman Empire, speaking a version of German that incorporates Hebrew and Slavic words, Yiddish.}}</ref>

Ngôn ngữ truyền thống của Người Do Thái Ashkenazi là tiếng Yiddish (một ngôn ngữ Nhật Nhĩ Man kết hợp nhiều phương ngữ), và tiếng Hebrew chỉ được sử dụng như một ngôn ngữ thiêng liêng cho đến gần đây. Trong suốt thời gian ở Châu Âu, Người Do Thái Ashkenazi đã có nhiều đóng góp quan trọng cho triết học, học bổng, văn chương, nghệ thuật, âm nhạc và khoa học.<ref>{{cite book |author=Henry L. Feingold |url=https://books.google.com/books?id=ts5lKWho2YwC&pg=PA36 |title=Bearing Witness: How America and Its Jews Responded to the Holocaust |publisher=Syracuse University Press |year=1995 |page=36}}</ref><ref>{{cite book |author=[[Eric Hobsbawm]] |title=Interesting Times: A Twentieth Century Life |publisher=Abacus Books |year=2002 |page=25}}</ref><ref>Glenda Abramson (ed.), [https://books.google.com/books?id=rr_qaE0a8rsC&pg=PT20 ''Encyclopedia of Modern Jewish Culture''], Routledge 2004 p. 20.</ref><ref>T. C. W. Blanning (ed.), [https://books.google.com/books?id=rhrXAJye1cEC&pg=PA146 ''The Oxford History of Modern Europe''], Oxford University Press, 2000 pp. 147–148</ref>

==Ngữ nguyên học==

Cái tên Ashkenazi bắt nguồn từ nhân vật kinh thánh là Ashkenaz, con trai đầu lòng của Gomer, con trai của Japhet, con trai của Noah, và một tộc trưởng dòng dõi Japheth trong Các thế hệ của Noah (Genesis 10). Tên của Gomer thường liên quan đến những người Cimmerian theo nghĩa đen. Nhân vật Kinh thánh Ashkenaz thường bắt nguồn từ Assyrian Aškūza (hình nêm Aškuzai / Iškuzai), một dân tộc trục xuất người Cimmerian khỏi vùng Armenia của vùng thượng Euphrates,<ref name="Gmirkin">Russell E. Gmirkin, [https://books.google.com/books?id=noKI6AsqnhMC&pg=PA148 ''Berossus and Genesis, Manetho and Exodus: Hellenistic Histories and the Date of the Pentateuch''], T & T Clark, Edinburgh, 2006 pp.148, 149 n.57.</ref> có tên thường gắn liền với tên của người Scythia <ref name="Bøe" >Sverre Bøe, ''Gog and Magog: Ezekiel 38–39 as Pre-text for Revelation 19, 17–21 and 20, 7–10'', Tübingen: Mohr Siebeck, 2001, p. 48: "An identification of Ashkenaz and the Scythians must not ... be considered as sure, though it is more probable than an identification with [[Magog (Bible)|Magog]]."
Nadav Naʼaman, ''Ancient Israel and Its Neighbors: Interaction and Counteraction'', Eisenbrauns, 2005, p. 364 and note 37.
Jits van Straten, [https://books.google.com/books?id=wcKW4VBqYr8C The Origin of Ashkenazi Jewry: The Controversy Unraveled.] 2011. p. 182.</ref><ref name="Vladimir Shneider">Vladimir Shneider, Traces of the ten. Beer-sheva, Israel 2002. p. 237</ref> Sự xâm nhập n trong tên Kinh Thánh có thể là do một sai lầm viết tay nhầm lẫn chữ waw ו với chữ nun נ.<ref name="Vladimir Shneider"/><ref>Sverre Bøe, [https://books.google.com/books?id=vettpBoVOX4C&pg=PA48 ''Gog and Magog: Ezekiel 38–39 as Pre-text for Revelation 19, 17–21 and 20, 7–10''], Tübingen: Mohr Siebeck, 2001, p. 48.</ref><ref name="Kriwaczek" >Paul Kriwaczek, [https://books.google.com/books?id=JNKG-U6ym-0C&pg=PT173 ''Yiddish Civilisation''], Hachette 2011 p. 173 n. 9.</ref>

Trong Jeremiah 51:27, nhân vật Ashkenaz là một trong ba vương quốc ở phía xa phương bắc, những quốc gia khác là Minni và Ararat, có lẽ tương ứng với Urartu, được Thiên Chúa kêu gọi để chống lại Babylon.<ref name="Kriwaczek" /><ref>Otto Michel [https://books.google.com/books?id=CGyOpNrzHj0C&pg=PA450 "Σκύθης"], in Gerhard Kittel, Geoffrey William Bromiley, Gerhard Friedrich (eds.) ''Theological Dictionary of the New Testament'', William B. Erdmanns, (1971) 1995 vol. 11, pp. 447–50, p. 448</ref>

Trong danh sách Yoma của Talmud Babylon, cái tên Gomer được gọi là Germania, những nơi khác trong văn học rabbin được xác định với Germanikia ở tây bắc Syria, nhưng sau đó trở thành liên kết với Germania. Ashkenaz được liên kết với Scandza / Scanzia, được xem như là cái nôi của các bộ lạc Đức, vào khoảng đầu thế kỷ thứ 6 đến Historia Ecclesiastica của Eusebius.<ref name="Ashkenaz" >[http://go.galegroup.com/ps/i.do?id=GALE%7CCX2587501462&v=2.1&u=imcpl1111&it=r&p=GVRL&sw=w&asid=790858e9566cdd8f0fa215f1d856f7cb "Ashkenaz"] in Michael Berenbaum and Fred Skolnik (eds.) [[Encyclopaedia Judaica]], 2nd ed. Vol. 2. Detroit: Macmillan Reference USA, Gale Virtual Reference Library, 2007. 569–571. Yoma 10a</ref>

Vào thế kỷ thứ 10 Lịch sử của Armenia của tác giả Yovhannes Drasxanakertc'i (1.15) Ashkenaz có quan hệ mật thiết với Armenia <ref>Gmirkin (2006), [https://books.google.com/books?id=noKI6AsqnhMC&pg=PA148 p. 148].</ref> được sử dụng thỉnh thoảng về người Do Thái, và được sử dụng trong khoảng thời gian ở Adiabene, Khazaria, Crimea và các khu vực phương Đông. <ref name="Poliak">Abraham N. Poliak [http://go.galegroup.com/ps/i.do?id=GALE%7CCX2587501325&v=2.1&u=imcpl1111&it=r&p=GVRL&sw=w&asid=e513e67cbc6ee1a97b57ede95fed03e 0 "Armenia"], in Michael Berenbaum and Fred Skolnik (eds), ''[[Encyclopaedia Judaica]]'', 2nd.ed. Macmillan Reference USA Detroit, Gale Virtual Reference Library 2007, Vol. 2, pp. 472–74</ref> Trong bài bình luận của thầy đạo Do thái Saadia Gaon xác định Ashkenaz với danh tính người Saqaliba hoặc vùng lãnh thổ Slav <ref name="Malkiel">David Malkiel, [https://books.google.com/books?id=XNJRKSk6gS4C&pg=PA263 ''Reconstructing Ashkenaz: The Human Face of Franco-German Jewry, 1000–1250''], Stanford University Press, 2008, p. 263 n.1.</ref> và được sử dụng để nói về những vùng đất của những bộ tộc hàng xóm người Slav, phương Đông và vùng Trung Âu. <ref name="Poliak" /> Trong thời gian đương đại, Samuel Krauss xác định Ashkenaz trong Kinh Thánh là người Khazar. <ref>Malkiel (2008),[https://books.google.com/books?id=XNJRKSk6gS4C&pg=PA263 p. 263, n.1], citing Samuel Krauss, "Hashemot ashkenaz usefarad" in ''Tarbiz'', 1932, 3:423–430. Krauss identified Ashkenaz with the Khazars, a thesis immediately disputed by Jacob Mann the following year.</ref>

Thỉnh thoảng trong thời kỳ sơ khai trung cổ, người Do thái ở vùng Trung Âu và Đông Âu được gọi với danh từ này. <ref name="Kriwaczek" /> Để phù hợp với phong tục tập quán theo tên Kinh Thánh tại những vị trí địa lý mà người Do thái sinh sống, [[Bohemia]] đã được gọi là vùng đất của [[Canaan|Vùng đất của  Canaan]] <ref>Michael Miller, [https://books.google.com/books?id=YwQt-G_4F_cC&pg=PT15&lpg=PT15 ''Rabbis and Revolution: The Jews of Moravia in the Age of Emancipation''] Stanford University Press,2010 p. 15.</ref> . 

Trong thời kỳ thượng trung cổ, người bình luận kinh Talmud như trong kinh Rashi bắt đầu sử dụng danh từ Ashkenaz/Eretz Ashkenaz để ám chỉ nước Đức, sớm hơn được biết đến với danh từ là Loter, là nơi mà cộng đồng do thái Rheinland ở [[Speyer]], [[Worms (thành phố)]], và [[Mainz]] là những cộng đồng do thái quan trọng nhứt phát triển.<ref>Michael Brenner, [https://books.google.com/books?id=WGhprPLD26oC&pg=PA96 ''A Short History of the Jews''] Princeton University Press 2010 p. 96.</ref> Rashi sử dụng danh từ leshon Ashkenaz (ngôn ngữ Ashkenazi) để miêu tả tiếng Đức, và những bức thơ từ của người Do Thái ở Byzantium và Syria thì ám chỉ các chiến binh [[Thập tự chinh]] là người Ashkenazi.<ref name="Ashkenaz" /> Đã cho thấy sự kết nối mật thiết giữa cộng đồng người Do thái ở Đức và ở Phú Lãng Sa, danh từ Ashkenazi ám chỉ cả hai giồng người Do Thái sinh sống ở thời trung cổ Đức và Phú Lãng Sa.<ref>Malkiel p. ix</ref>



 


==Chú thích và tài liệu tham khảo==
{{Reflist|30em}}

===Chú thích cho "Ai là người Do Thái Ashkenazi ?"===
* {{cite book |last=Goldberg |first=Harvey E. |year=2001 |title=The Life of Judaism |publisher=University of California Press |isbn=0-520-21267-3}}
* {{cite book |last=Silberstein |first=Laurence |year=2000 |title=Mapping Jewish Identities |publisher=New York University Press |isbn=0-8147-9769-5}}
* {{cite book |last=Wettstein |first=Howard |year=2002 |title=Diasporas and Exiles: Varieties of Jewish Identity |publisher=University of California Press |isbn=0-520-22864-2}}
* {{cite book |last=Wex |first=Michael |authorlink=Michael Wex |year=2005 |title=[[Born to Kvetch|Born to Kvetch: Yiddish Language and Culture in All Its Moods]] |publisher=St. Martin's Press |isbn=0-312-30741-1}}

===Chú thích khác===
* Beider, Alexander (2001): ''A Dictionary of Ashkenazic Given Names: Their Origins, Structure, Pronunciations, and Migrations''. Avotaynu. {{ISBN|1-886223-12-2}}.
* Biale, David (2002): ''Cultures of the Jews: A New History''. Schoken Books. {{ISBN|0-8052-4131-0}}.
* Brook, Kevin Alan (2003): "The Origins of East European Jews" in ''Russian History/Histoire Russe'' vol. 30, nos. 1–2, pp.&nbsp;1–22.
* Gross, N. (1975): ''Economic History of the Jews''. [[Schocken Books]], New York.
* Haumann, Heiko (2001): ''A History of East European Jews''. [[Central European University Press]]. {{ISBN|963-9241-26-1}}.
* Kriwaczek, Paul (2005): ''Yiddish Civilization: The Rise and Fall of a Forgotten Nation''. [[Alfred A. Knopf]], New York. {{ISBN|1-4000-4087-6}}
* Lewis, Bernard (1984): ''The Jews of Islam''. [[Princeton University Press]]. {{ISBN|0-691-05419-3}}.
* Bukovec, Predrag: [http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:0159-2012041222 ''East and South-East European Jews in the 19th and 20th Centuries''], [[European History Online]], Mainz: [[Institute of European History]], 2010, retrieved: 17 December 2012.
* Vital, David (1999): ''A People Apart: A History of the Jews in Europe''. [[Oxford University Press]]. {{ISBN|0-19-821980-6}}.

==Liên kết ngoài==
* [http://www.yivoencyclopedia.org/ The YIVO Encyclopedia of Jews in Eastern Europe]
* {{cite news
| url=http://www.latimes.com/news/nationworld/nation/la-sci-jewish-iq18-2009apr18,0,2228388.story
| title=Jewish legacy inscribed on genes?
| accessdate=23 December 2009
| date=18 April 2009
| newspaper=[[Los Angeles Times]]
| first=Karen
| last=Kaplan
}}
* [https://www.jewishvirtuallibrary.org/jsource/Judaism/Ashkenazim.html Ashkenazi history at the Jewish Virtual Library]
* [http://www.nature.com/ejhg/journal/v15/n4/full/5201764a.html Ashkenazi Jewish mtDNA haplogroup distribution varies among distinct subpopulations: lessons of population substructure in a closed group]-European Journal of Human Genetics, 2007
* [http://www.biomedcentral.com/1471-2156/9/14 "Analysis of genetic variation in Ashkenazi Jews by high density SNP genotyping"]
* [http://www.kayj.org/ Nusach Ashkenaz, and Discussion Forum]
* [http://www.moreshesashkenaz.org/ Ashkenaz Heritage]

Tư tưởng râu ria Do Thái

Người Phương Đông hiện đại nuôi dưỡng những bộ râu ria của họ như là một dấu hiệu và là vật trang sức cho vẻ đẹp nam tính: Hắn ta thế với bộ râu của hắn, và đụng vào râu.

Tư tưởng râu ria này dường như tương tự trong thời kỳ Kinh Thánh. Dựa theo những bức tượng đài của người Ai Cập và người Assyrian, tất cả những người Semite phương Tây đã để những bộ râu dầy dặn, những bộ râu béo tròn, chứng minh rằng họ đã chăm sóc kỹ lưỡng cẩn thận những bộ râu rậm rạp của họ.

Những bộ râu dài xuất hiện trễ hơn trên những bức tượng điêu khắc của người Babylon và người Assyria, những bức tượng râu dài này tượng trưng cho tầng lớp quý tộc có địa vị cao nhất, tuy nhiên điều này dường như không xảy ra trong xã hội Do Thái. [ Những người cao tuổi ("zaḳēn"), có lẽ đã nhận được danh từ này từ chính bộ râu dài của họ, là "bene barbatus."]

Việc khẳng định thường xuyên rằng râu ria ở môi trên đã được cạo sạch sẽ là không chính xác. Theo II Sam. xix. 24 (Hebr. 25), bộ ria mép ("safam"; A. V. "beard") thường được "cắt tỉa" thường xuyên (do đó A. V., sau khi Vulgate, tiếng Hebrew "đang làm doing" thì nói chung cũng như là trong tiếng Anh). Bộ râu được xức dầu dường như được đề cập đến trong Ps. cxxxiii. 2 ( tương phản với sự bỏ bê của Râu trong I Sam. xxi. 14 như một dấu hiệu của sự điên cuồng ). Trong II Sam. xx. 9, chạm đến bộ râu của một người đàn ông, có thể, là một dấu hiệu của tình bạn đặc biệt.

Làm hư hỏng Râu của người khác bằng cách cắt xén hay cạo, được coi là một sự sỉ nhục ô nhục lớn, II Sam. x. 4 ("đang nhổ ra," Isa. l. 6). Những người để tang hy sinh nét đẹp nam tính của họ bằng cách cắt bỏ bộ râu hay nhổ râu của chính bản thân họ: xem phần tham khảo cắt bỏ râu trong Isa. xv. 2; cắt tỉa râu trong Jer. xlviii.37; và nhồ râu trong Ezra ix. 3 ( tương phản với Jer. xli. 5, nơi mà việc cạo râu được tìm thấy ngay cả trong sự hiện diện của Thiên Chúa, với sự cấm kỵ , Lev. xix. 27, xxi. 5).


Sự phân bố giải Nobel của người Do Thái giữa năm 1901-2007

Sự phân bố giải Nobel của người Do Thái giữa năm 1901-2007

Ít nhất 20% tổng số người thắng giải Nobel là người Do Thái hoặc gốc Do Thái, mặc dù dân số Do Thái ít hơn 0.2% tổng dân số thế giới

Hòa bình
Văn học
Hóa học
Vật lý
Sinh lý học hoặc Y khoa
Kinh tế

những cộng đồng Do thái địa phương ở vùng Trung Âu và vùng Đông Âu

{{Infobox ethnic group
| group = Người Ashkenazi Do Thái ở Israel
|image = {{image array|perrow=4|width=75|height=90
| image1 = Ron aharoni.jpg| caption1 = [[Ron Aharoni]]
| image2 = Daphni-Leef (cropped).jpg| caption2 = [[Daphni Leef]]
| image3 = Neri Oxman by Noah Kalina cropped head.jpg| caption3 = [[Neri Oxman]]
| image4 = UriAvnery.jpg| caption4 = [[Uri Avnery]]
| image5 = Fed Cup Group I 2012 Europe Africa day 1 Julia Glushko 002.JPG| caption5 = [[Julia Glushko]]
| image6 = Adi Himmelbleu.jpg| caption6 = [[Adi Himelbloy]]
| image7 = Bar Refaeli 2011.jpg| caption7 = [[Bar Refaeli]]
| image8 = Guy barnea1.jpg| caption8 = [[Guy Barnea]]
| image9 = Yehuda Glick.jpg| caption9 = [[Yehuda Glick]]
| image10 = Abraham Lempel.JPG| caption10 = [[Abraham Lempel]]
| image11 = Sheizaf Rafaeli.jpg| caption11 = [[Sheizaf Rafaeli]]
| image12 = Shahar Peer (5992987742).jpg| caption12 = [[Shahar Pe'er]]
| image13 = Adi bichman cropped head.jpg| caption13 = [[Adi Bichman]]
| image14 = Joseph Raz - 20090224.jpg| caption14 = [[Joseph Raz]]
| image15 = Pnina Rosenblum.jpg| caption15 = [[Pnina Rosenblum]]
| image16 = Shafi Goldwasser.JPG| caption16 = [[Shafi Goldwasser]]
| image17 = Ari Folman.jpg| caption17 = [[Ari Folman]]
| image18 = Gutman1.jpg| caption18 = [[Galit Gutmann]]
| image19 = OdeyaRush2011-1-.jpg| caption19 = [[Odeya Rush]]
| image20 = Yonit Levi.jpg| caption20 = [[Yonit Levi]]
}}
| population = 2.8 triệu <ref name="Ashkenazi-jews-hugr">{{cite web|title=Ashkenazi Jews |url=http://hugr.huji.ac.il/AshkenaziJews.aspx
|publisher=[[The Hebrew University of Jerusalem]] |accessdate=29 October 2013 |deadurl=yes
|archiveurl=https://web.archive.org/web/20131020004618/http://hugr.huji.ac.il/AshkenaziJews.aspx |archivedate=20 October 2013 |df= }}</ref>
| popplace = [[Jerusalem]], [[Tel Aviv]], [[Haifa]]
| rels = [[Do Thái Giáo]]
| langs = Thế hệ trẻ đa số nói [[Tiếng Hebrew]] và thế hệ cũ nói [[Tiếng Yiddish]] và những ngôn ngữ Châu Âu khác
}}

Người Ashkenazi Do Thái ở Israel là để ám chỉ những người Do thái nhập cư tới Israel và những người Do Thái có nguồn gốc dòng dõi huyết thống gốc gác của [[người Ashkenazi Do Thái]], là những người Do Thái hiện nay đang sinh sống ở quốc gia Israel. Theo định nghĩa hiện đại của người Israeli Do Thái khi đề cập đến những người Do Thái theo truyền thống Do Thái Ashkenazi thì con số của người Ashkenazi bao gồm người Ashkenazi thuần chủng hay có một phần dòng máu Ashkenazi  <ref name="Ashkenazi-jews-hugr"/><ref name="CBS_2008_jews_origin">{{cite web |url=http://www.cbs.gov.il/reader/shnaton/templ_shnaton_e.html?num_tab=st02_24x&CYear=2009 |title=Table 2.24 – Jews, by country of origin and age |accessdate=22 March 2010 |first=CBS |last=Statistical Abstract of Israel, 2009 |authorlink=Israel Central Bureau of Statistics |format=PDF}}</ref><ref name="CBS_2008_jews_origin">{{cite web |url=http://www.cbs.gov.il/reader/shnaton/templ_shnaton_e.html?num_tab=st02_24x&CYear=2009 |title=Table 2.24 – Jews, by country of origin and age |accessdate=22 March 2010 |first=CBS |last=Statistical Abstract of Israel, 2009 |authorlink=Israel Central Bureau of Statistics |format=PDF}}</ref> thì họ là một dân tộc Do Thái lớn nhất so với những dân tộc Do Thái khác bao gồm người Mizrahi Do thái và người Sephardi Do thái ở tổ quốc Israel.

Người Ashkenazi Do Thái có nguồn gốc xuất xừ từ những cộng đồng Do thái địa phương ở vùng Trung Âu và vùng Đông Âu, ngược lại với những nhóm dân tộc Do thái khác có nguồn gốc từ Trung Đông và Bắc Phi và những khu vực khác.

==Lịch sử==

Ở Israel, thuật ngữ Ashkenazi hiện nay được sử dụng theo cách mà không liên quan đến ý nghĩa gốc gác ban đầu của nó, thuật ngữ Ashkenazi thường được áp dụng cho tất cả người Châu Âu Do Thái và đôi khi có cả những người có nguồn gốc dân tộc thực sự là người Sephardic. Người Do Thái thuộc bất kỳ dân tộc nào mà không phải là người Ashkenazi, bao gồm người Mizrahi, người Yemenite, người Kurdish và những dân tộc khác không có liên hệ với bán đảo Iberia, tương tự như người Sephardic. Người Do Thái có dòng máu lai càng ngày càng trở nên phổ biến, một phần là do việc kết hôn giữa chủng người Ashkenazi và các chủng tộc khác, và một phần là vì nhiều người không nhìn thấy những dấu ấn lịch sử có liên quan đến những trải nghiệm đời sống của họ trong vai trò là người Do Thái.<ref name="meyers">{{cite news |url=http://www.jweekly.com/article/full/22872/are-israel-s-marriage-laws-archaic-and-irrelevant/|title=Are Israel's Marriage Laws 'Archaic and Irrelevant'?|last=Meyers|first=Nechemia|date=12 July 1997|publisher=Jewish News Weekly|accessdate=17 July 2008}}</ref>

Thầy đạo trưởng môn Ashkenazi ở Israel đóng vai trò lãnh đạo danh dự được trao cho một thầy đạo Do Thái cực kỳ giỏi và cũng là người Ashkenazi. Trưởng môn có thể đưa ra các quyết định về những vấn đề luật đạo Do Thái halakha mà có ảnh hưởng đến công chúng và vị trí trưởng môn này cũng có những ảnh hưởng trong chính trị.

Một số người Ashkenazi theo đạo Do Thái Giáo ở Israel có thể sẽ ủng hộ những lợi ích tôn giáo và các quyền lợi tôn giáo ở Israel, bao gồm cả việc ủng hộ các đảng phái chính trị. Những phe phái chính trị này là kết quả thực tế của việc một phần trong số các cử tri Israel bỏ phiếu ủng hộ cho các môn phái Do Thái Giáo; mặc dù bản đồ bầu cử thay đổi từ một cuộc bầu cử này sang một bầu cử khác, trong chính trị thường có một số phe phái nhỏ hứa hẹn mang đến nhiều quyền lợi cho những người Ashkenazi theo đạo Do Thái giáo.

Vai trò của các đảng phái tôn giáo, bao gồm các nhóm tôn giáo nhỏ có vai trò quan trọng như các thành viên liên minh, kết quả tạo ra những thành phần trong Israel như là một xã hội phức tạp và trong nội các là những cuộc tranh giành lợi ích và quyền lợi trong xã hội, trong kinh tế và trong tôn giáo được phô diễn qua các cuộc bầu cử của Knesset, một cơ quan lập pháp đơn phương với 120 ghế phiếu.<ref>{{cite web |title=Field Listing - Legislative Branch |url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2101.html|work=[[World Fact Book]] |publisher=CIA |accessdate=8 November 2013}}</ref>

Người Do Thái gốc Ashkenazi chiếm khoảng 47,5% tổng dân số người Do Thái ở Israel ( và do đó người Do Thái gốc Ashkenazi chiếm 35-36% tổng dân số người Israel ).<ref name="CBS_2008_jews_origin"/> Người Do Thái Ashkenazi đã đóng một vai trò rất lớn và nổi bật trong nền kinh tế, truyền thông và chính trị của quốc gia Israel kể từ khi đất nước Israel hiện đại từ trong giai đoạn trứng nước cho đến khi được thành lập. Các đời [[tổng thống Israel]] từ khi quốc gia này được thành lập năm 1948 cho đến hiện này đều là người Ashkenazi Do Thái. <ref>As of 2013, every [[President of Israel]] since the country's foundation in 1948 has been an Ashkenazi Jew</ref> Trong những thập niên đầu của tổ quốc Israel hiện đại, xung đột văn hoá khốc liệt xảy ra giữa người Do Thái Sephardic và người Ashkenazi Do Thái (chủ yếu là người Ashkenazi ở Đông Âu). Nguồn gốc của cuộc xung đột tàn khốc này vẫn tồn tại ở mức độ nhỏ hơn nhiều trong xã hội Israel ngày nay, chủ yếu là do khái niệm "nồi nấu chảy".<ref>{{cite news |last=Liphshiz|first=Cnaan|title=Melting pot' approach in the army was a mistake, says IDF absorption head|url=http://www.haaretz.com/melting-pot-approach-in-the-army-was-a-mistake-says-idf-absorption-head-1.245477|accessdate=8 November 2013|newspaper=[[Haaretz]] |date=9 May 2008}}</ref> Tức có nghĩa là tất cả những người nhập cư Do Thái đến Israel đều được khuyến khích "làm tan chảy" đặc tính bản sắc dân tộc truyền thống riêng của họ trong phạm vi "cái nồi" của xã hội chung để trở thành người Israel.<ref>Yitzhaki, Shlomo and Schechtman, Edna''The "Melting Pot": A Success Story?'' Journal of Economic Inequality, Vol; 7, No. 2, June 2009, pp. 137–51. [http://www1.cbs.gov.il/www/publications/pw32.pdf Earlier version by Schechtman, Edna and Yitzhaki, Shlomo] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20131109003252/http://www1.cbs.gov.il/www/publications/pw32.pdf |date=November 9, 2013 }}, Working Paper No. 32, Central Bureau of Statistics, Jerusalem, Nov. 2007, i + 30 pp.</ref>

==Trí thông minh của người Ashkenazi Do Thái==
{{Main article|Trí thông minh của người Ashkenazi Do Thái}}

Một bài báo khoa học năm 2005, "Lịch sử tự nhiên của Trí tuệ Ashkenazi", khám phá ra rằng những người Ashkenazi Do Thái là một nhóm được thừa hưởng trí thông minh cao trong trí thông minh ngôn ngữ và trí thông minh toán học nhưng bù lại họ có mức độ thấp hơn về trí thông minh không gian so với các nhóm dân tộc khác dựa vào cơ sở của các căn bệnh di truyền và tình hình kinh tế đặc biệt của người Do Thái Ashkenazi trong thời Trung Cổ.<ref name=CHH>G. Cochran, J. Hardy, H. Harpending. [http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf "Natural History of Ashkenazi Intelligence"] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20130911054719/http://harpending.humanevo.utah.edu/Documents/ashkiq.webpub.pdf |date=September 11, 2013 }}, ''Journal of Biosocial Science'' 38 (5), pp. 659–693 (2006), [[University of Utah]]</ref>

Nghiên cứu cho thấy rằng người Ashkenazi Do Thái có trí thông minh cao là do sự phổ biến của họ trong những lĩnh vực đòi hỏi trí tuệ. Trong khi chỉ có khoảng 2% dân số Hoa Kỳ là người gốc Ashkenazi Do Thái cả cha và mẹ.<ref name=CHH /> 27% người Mỹ đoạt giải Nobel trong thế kỷ 20 là người Ashkenazi Do Thái,<ref name=CHH /><ref name=Britain>Lynn, R. and Longley, D. (2006). [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S016028960600033X "On the high intelligence and cognitive achievements of Jews in Britain."] Intelligence, 34, 541–547.</ref> 25% người chiến thắng Huy chương Fields và 25% người chiến thắng giải ACM Giải Turing cũng là người Ashkenazi Do Thái.<ref name=CHH /> Chỉ số trí thông minh IQ trung bình của người Ashkenazi Do Thái đã được tính toán là 112-115 (Cochran et al.)<ref>Cochran, G., Hardy, J. and Harpending, H., 2006. [http://journals.cambridge.org/action/displayAbstract?fromPage=online&aid=458389&fileId=S0021932005027069 "Natural history of Ashkenazi [intelligence]." ''Journal of Biosocial Science'', 38(5), pp.659–693.</ref>

== Chú thích ==
{{Reflist}}

==Xem thêm==
*[[Aliyah]]
*[[Tiếng Yiddish]]


Người Mỹ gốc Do Thái, hoặc người Do Thái Hoa Kỳ

{{Infobox ethnic group
| group     = Người Mỹ gốc Do Thái
|popplace =
|region1  = {{nowrap|{{flagcountry|United States}}}}
|pop1     = 5.4–8.3 triệu
|region2  = {{nowrap|{{flagcountry|Israel}}}}
|pop2     = 170,000<ref>{{cite web|url=http://www.haaretz.com/israel-news/.premium-1.673358 |title=60,000 American Jews Live in the West Bank, New Study Reveals |first=Judy |last=Maltz |work=[[Haaretz]] |date=August 27, 2015 |accessdate=January 2, 2016 }}</ref>
| population = '''6,829,000–7,160,000'''<ref name="Jewish American Population" /><br />
1.7–2.6% tổng dân số Hoa Kỳ, 2012<ref>2012 U.S. Census Bureau estimate</ref><br/>
'''Dân số phát triển (bao gồm tổ tiên người Do Thái toàn bộ hoặc một phần)''' <br/>
'''8,000,000–10,000,000'''<ref name="Jewish American Population" />
| regions       = Tại Hoa Kỳ, các [[đô thị]] này là các trung tâm tập trung đông người Do Thái lớn nhất ở Mỹ: [[New York City]], [[Miami]], [[Los Angeles]], [[Philadelphia]], [[Chicago]], [[San Francisco]], [[Boston]], [[Baltimore]]
| langs         = {{hlist|[[Tiếng Anh]]|[[Yiddish]]|[[Modern Hebrew|Hebrew]]}}
| rels          =  [[Do Thái Giáo]] (35% [[Cải cách]], 18% [[Bảo thủ]], 10% [[Chính Thống Giáo]])<ref>{{cite news|title=Israel versus the Jews|url=https://www.economist.com/news/middle-east-and-africa/21724880-israeli-government-opens-rift-american-jews-over-prayer-rights-israel|accessdate=9 July 2017|work=[[The Economist]]|date=7 July 2017}}</ref>
}}

Người Mỹ gốc Do Thái, hoặc người Do Thái Hoa Kỳ,<ref>{{cite web|url=http://content.time.com/time/magazine/article/0,9171,788721,00.html |title=Religion: Jews v. Jews |accessdate=2010-08-26 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100826102050/http://content.time.com/time/magazine/article/0%2C9171%2C788721%2C00.html |archivedate=August 26, 2010 |df=mdy }} ''[[Time (magazine)|Time]]'', June 20, 1938</ref> là những ai vừa là người Mỹ vừa là người Do Thái dựa theo tôn giáo, dân tộc, và quốc tịch.<ref>{{cite book |last=Sheskin |first=Ira M. |editor-last=McKee |editor-first=Jesse O. |title=Ethnicity in Contemporary America: A Geographical Appraisal |year=2000 |publisher=Rowman & Littlefield |location=Lanham, Md. |isbn=0-7425-0034-9 |page=227 |chapter=American Jews |chapterurl=https://books.google.com/books?id=rrf_HrCTXdgC&pg=PA227 |quote=[The 1990 National Jewish Population Survey] showed that only 5% of American Jews consider being Jewish solely in terms of being a member of a religious group. Thus, the vast majority of American Jews view themselves as members of an ethnic group and/or a cultural group, and/or a nationality. }}</ref> Hiện nay thì cộng đồng người Do Thái ở nước Mỹ chủ yếu là [[người Do Thái Ashkenazi]] chiếm 90% tổng dân số người Do Thái Mỹ.<ref>{{cite web|title=More Ashkenazi Jews Have Gene Defect that Raises Inherited Breast Cancer Risk|url=http://theoncologist.alphamedpress.org/content/1/5/335.full|accessdate=8 November 2013}}</ref><ref>{{cite news|title=First genetic mutation for colorectal cancer identified in Ashkenazi Jews|url=http://pages.jh.edu/~gazette/julsep97/sep0897/briefs.html|accessdate=10 September 2013|newspaper=[[The Gazette (Newfoundland)|The Gazette]]}}</ref> Đa số [[người Mỹ Ashkenazi]] sinh ra ở [[Hoa Kỳ]]. Cộng đồng người Do Thái Hoa Kỳ gìn giữ bảo tồn và phát huy các truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc Do Thái, bao gồm các phong trào đa dạng của Do Thái Giáo.

Tùy theo định nghĩa tôn giáo và số liệu dân số khác nhau, Hoa Kỳ là quốc gia có cộng đồng người Do Thái lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau nước Israel. Năm 2012, dân số người Do Thái của Mỹ được ước tính từ 5,5 đến 8 triệu người, tùy thuộc vào định nghĩa của thuật ngữ, chiếm từ 1,7% đến 2,6% tổng dân số Hoa Kỳ.<ref name="Jewish American Population"/>

==Lịch sử người Do Thái Hoa Kỳ==
[[File:Satmar community Williamsburg brooklyn new york.jpg|thumb|Một gia đình người Mỹ gốc Do Thái thuộc cộng đồng Do Thái Satmar ở Williamsburg quận Brooklyn tiểu bang New York]]

Người Do Thái đã có sinh sống tại Hoa Kỳ đến thời đại ngày nay là từ giữa thế kỷ 17. <ref>{{cite web|url=http://www.jewsinamerica.org/|title=Home|publisher=|accessdate=February 15, 2015}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.jewishvirtuallibrary.org/jsource/vjw/Kahalsyn.html|title=Kahal Kadosh Beth Elohim Synagogue|work=jewishvirtuallibrary.org|date=2014|accessdate=January 20, 2016}}</ref> Tuy nhiên, người Do Thái có dân số rất ít ỏi, với tối đa là khoảng 200-300 người đã di cứ đến Mỹ vào năm 1700. <ref name="Atkin-p305">Atkin, Maurice, et al. (2007). "United States of America." ''Encyclopaedia Judaica''. 2nd Ed. Vol. 20. Detroit: Macmillan Reference USA. pp. 302–404; here p. 305.</ref> Phần lớn là những người nhập cư Do thái Sephardic, người gốc Tây Sephardic (còn gọi là người Do Thái Tây Ban Nha và người Do Thái Bồ Đào Nha), <ref>{{cite web|url=http://www.nps.gov/nr/travel/charleston/kah.htm|title=Kahal Kadosh Beth Elohim Synagogue|work=nps.gov}}</ref> cho đến năm 1720 khi những người Do Thái Ashkenazi từ Trung Âu và Đông Âu vượt trội chiếm ưu thế <ref name="Atkin-p305"/>.

Đạo luật English Plantation Act 1740 lần đầu tiên cho phép người Do Thái trở thành công dân Anh và di cư đến các nước thuộc địa. Mặc dù một số người đã bị từ chối quyền bỏ phiếu hoặc giữ các chức vụ tại các địa phương, người Do Thái Sephardic đã trở nên tích cực trong các vấn đề cộng đồng trong những năm 1790, sau khi đạt được sự công bằng về quyền lợi chính trị ở năm tiểu bang, nơi họ có nhiều người nhất <ref name="DeCondeER&Afp">Alexander DeConde, ''[https://books.google.com/books?lr=&id=XOlcL8kgrZgC&q= Ethnicity, Race, and American Foreign Policy: A History]'', p. 52</ref>. Cho đến năm 1830, Charleston, Nam Carolina có nhiều người Do Thái hơn bất cứ nơi nào khác ở Bắc Mỹ. Người nhập cư Do Thái số lượng lớn bắt đầu vào thế kỷ 19, vào giữa thế kỷ 19, nhiều người Do Thái Ashkenazi đến từ Đức, di dân sang Hoa Kỳ với số lượng lớn do luật bài Do Thái ở các quốc gia mà họ đã sinh ra <ref>{{cite web|last1=Sarna|first1=Jonathan|last2=Golden|first2=Jonathan|title=The American Jewish Experience through the Nineteenth Century: Immigration and Acculturation|url=http://nationalhumanitiescenter.org/tserve/nineteen/nkeyinfo/judaism.htm|website=The National Humanities Center|publisher=TeacherServe|accessdate=27 April 2016}}</ref>. Người Do Thái chủ yếu trở thành thương nhân và ông chủ cửa hàng tiệm tạp hóa. Có khoảng 250.000 người Do Thái ở Hoa Kỳ vào năm 1880, nhiều người trong số họ là những người Do Thái có học vấn, và phần lớn là [[người Đức]] [[thế tục]], mặc dù thiểu số là các gia đình người Do Thái Sephardic lớn tuổi nhưng vẫn còn có ảnh hưởng.

Người Do Thái di cư sang Hoa Kỳ gia tăng đáng kể vào đầu thập niên 1880, do hậu quả của [[khủng bố]] và những khó khăn về kinh tế ở các khu vực Đông Âu. Phần lớn những người nhập cư mới này là những người Do thái ở Ả rập Xê-út, mặc dù hầu hết là những người dân nghèo ở vùng nông thôn của Đế quốc Nga và Pale of Settlement, nằm ở Ba Lan, Lithuania, Belarus, Ukraine và Moldova. Trong cùng thời kỳ đó, số lượng lớn những người Do Thái Ashkenazi cũng đã đến từ Galicia, thời kỳ đó là vùng đất nghèo nàn nhất của đế chế Austro-Hunger với một đô thị đông đảo người Do Thái, chủ yếu do các lý do kinh tế. Nhiều người Do Thái cũng di cư từ Romania. Hơn 2.000.000 người Do Thái đã hạ cánh giữa cuối thế kỷ 19 và 1924, khi Đạo luật nhập cư năm 1924 đã hạn chế dân nhập cư. Hầu hết dân định cư ở khu vực đô thị New York, thiết lập những địa bàng chủ yếu cho người Do Thái trên toàn thế giới. Năm 1915, việc phát hành các tờ báo Yiddish hằng ngày chỉ là nửa triệu ở thành phố New York và 600,000 trên toàn quốc gia. Ngoài ra, hàng ngàn người đăng ký nhiều tờ báo hàng tuần và nhiều tạp chí. <ref>Yiddish is a dialect of German written in the Hebrew alphabet and based entirely in the East European Jewish population. {{cite book|author=Robert Moses Shapiro|title=Why Didn't the Press Shout?: American & International Journalism During the Holocaust|url=https://books.google.com/books?id=I3lItIwOzCkC&pg=PA18|year=2003|publisher=KTAV|page=18}}</ref>

[[File:Orthodox ashkenazi egypt.jpg|thumb|Người Do Thái Ashkenazi]]

Vào đầu thế kỷ 20, những người Do Thái chân ướt chân ráo này đã xây dựng các mạng lưới hỗ trợ gồm nhiều nhà nhà thờ Do Thái và người Do Thái Ashkenazi Landsmannschaften (Tiếng Đức cho "Bang hội người đồng hương") cho người Do thái ở cùng một thị trấn hoặc làng xã. Các nhà văn Do thái Mỹ thời đó đã thúc giục sự đồng hóa và hội nhập vào nền văn hoá Mỹ rộng lớn, và người Do Thái nhanh chóng trở thành một phần của cuộc sống Mỹ. 500.000 người Do Thái Mỹ (hoặc một nửa số nam giới Do Thái từ 18 đến 50 tuổi) đã chiến đấu trong Chiến tranh thế giới II, và sau khi chiến tranh kết thúc các gia đình Do Thái con nhà lính trẻ tuổi bắt đầu có xu hướng ra ngoại thành sinh sống. Ở đó, người Do Thái đã trở nên đồng hóa và chứng minh rằng hôn nhân khác chủng tộc đang phát triển. Các vùng ngoại ô tạo thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm mới vì tỷ lệ nhập học của các sinh viên Do Thái tăng hơn gấp đôi giữa cuối Thế chiến II và giữa những năm 1950, trong khi liên minh giáo hội tăng từ 20% năm 1930 lên 60% vào năm 1960; tăng trưởng nhanh nhất trong [[Cải cách]], và đặc biệt là các bộ lạc truyền thống. <ref>Sarna, ''American Judaism'' (2004) pp. 284–5</ref> Những làn sóng di cư Do Thái gần đây từ [[Nga]] và các khu vực khác đã tham gia vào phần lớn cộng đồng người Mỹ gốc Do Thái.

Người Mỹ gốc Do Thái đã thành công trong nhiều lĩnh vực và nhiều khía cạnh trong những năm qua <ref>{{cite news|last=Nelly Lalany|title=Ashkenazi Jews rank smartest in world|url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-4098351,00.html|accessdate=27 October 2013|newspaper=[[Ynet]]|date=2011-07-23|quote=Jews comprise 2.2% of the USA population, but they represent 30% of faculty at elite colleges, 21% of Ivy League students, 25% of the Turing Award winners, 23% of the wealthiest Americans, and 38% of the Oscar-winning film directors}}</ref><ref name="the-american-article">{{cite web|author=Lazar Berman|title=The 2011 Nobel Prize and the Debate over Jewish IQ|url=http://www.aei.org/publication/the-2011-nobel-prize-and-the-debate-over-jewish-iq/|publisher=[[The American (magazine)|The American]]|accessdate=18 October 2013}}</ref>. Cộng đồng người Do Thái ở Mỹ đã xuất phát từ tầng lớp thiểu số thấp hơn, với phần lớn các nghiên cứu cho thấy 80% người Do Thái đã trở thành những người lao động chân tay được sử dụng trước chiến tranh thế giới thứ nhất và phần lớn các lĩnh vực cấm họ hành nghề <ref>{{cite news|last=Tani Goldstein|title=How did American Jews get so rich?|url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-4099803,00.html|accessdate=8 November 2013|newspaper=Ynet}}</ref> cho đến khi trở thành một chủng tộc có những người giàu nhất hoặc những người giàu nhất nhì ở Hoa Kỳ trong 40 năm qua về số doanh thu trung bình hàng năm, với nồng độ rất cao trong các học viện và các lĩnh vực khác, và ngày nay người Do Thái có thu nhập bình quân đầu người cao nhất so với bất kỳ các nhóm chủng tộc khác ở Hoa Kỳ, và số tiền mà người Do Thái kiếm được gấp đôi những người Mỹ không mang gốc gác dòng máu Do Thái. <ref>''[http://www.jpost.com/Jewish-World/Jewish-News/Poll-Jews-highest-earning-religious-group-in-US Poll: Jews highest-earning group in US]'', Jerusalem Post, Feb 26, 2008</ref><ref>''Why is America Different?: American Jewry on Its 350th Anniversary'' edited by Steven T. Katz, (University of America Press 2010), page 15</ref><ref>''American Pluralism and the Jewish Community'', edited by Seymour Martin Lipset, (Transaction Publishers 1990), page 3</ref>

===Chính trị===

{|class="wikitable sortable" style="float:right; font-size:90%; margin:0 0 1em 1em;"
|+Người Do Thái bầu cử trong các cuộc tranh cử tổng thống Hoa Kỳ kể từ năm 1916 <ref name=JVLvote/>
|-
!Bầu cử <br>năm
!Ứng cử viên của <br>Đảng Dân Chủ
!% của <br>phiếu bầu cử của người Do Thái
!Kết quả
|-
| 1916 || [[Thomas Woodrow Wilson|Woodrow Wilson]] || 55
| {{won|Thắng}}
|-
| 1920 || [[James M. Cox]]|| 19
| {{no|Thua}}
|-
| 1924 || [[John W. Davis]] || 51
| {{no|Thua}}
|-
| 1928 || [[Alfred E. Smith|Al Smith]] || 72
| {{no|Thua}}
|-
| 1932 || [[Franklin D. Roosevelt]] || 82
| {{won|Thắng}}
|-
| 1936 || [[Franklin D. Roosevelt]] || 85
| {{won|Thắng}}
|-
| 1940 || [[Franklin D. Roosevelt]] || 90
| {{won|Thắng}}
|-
| 1944 || [[Franklin D. Roosevelt]] || 90
| {{won|Thắng}}
|-
| 1948 || [[Harry Truman]] || 75
| {{won|Thắng}}
|-
| 1952 || [[Adlai Stevenson II|Adlai Stevenson]] || 64
| {{no|Thua}}
|-
| 1956 || [[Adlai Stevenson II|Adlai Stevenson]] || 60
| {{no|Thua}}
|-
|1960 || [[John F. Kennedy]] || 82
| {{won|Thắng}}
|-
|1964 || [[Lyndon B. Johnson]] || 90
| {{won|Thắng}}
|-
|1968 || [[Hubert Humphrey]] || 81
| {{no|Thua}}
|-
|1972 || [[George McGovern]] || 65
| {{no|Thua}}
|-
|1976 || [[Jimmy Carter]] || 71
| {{won|Thắng}}
|-
|1980 || [[Jimmy Carter]] || 45
| {{no|Thua}}
|-
|1984 || [[Walter Mondale]] || 67
| {{no|Thua}}
|-
|1988 || [[Michael Dukakis]] || 64
| {{no|Thua}}
|-
|1992 || [[Bill Clinton]] || 80
| {{won|Thắng}}
|-
|1996 || [[Bill Clinton]] || 78
| {{won|Thắng}}
|-
|2000 || [[Al Gore]] || 79
|{{no|Thua}}
|-
|2004 || [[John Kerry]] || 76
|{{no|Thua}}
|-
|2008 || [[Barack Obama]] || 78
| {{won|Thắng}}
|-
|2012 || [[Barack Obama]] || 68
| {{won|Thắng}}
|-
|2016 || [[Hillary Clinton]] || 71<ref name="jewishvote16">{{cite web|last1=Smith|first1=Gregory A.|last2=Martínez|first2=Jessica|title=How the faithful voted: A preliminary 2016 analysis|url=http://www.pewresearch.org/fact-tank/2016/11/09/how-the-faithful-voted-a-preliminary-2016-analysis/|website=Pew Research Center|accessdate=13 January 2017|date=9 November 2016}}</ref>
| {{no|Thua}}
|-
|}

Tại thành phố New York, trong khi cộng đồng người Đức gốc Do Thái xây dựng khu thành thị thượng lưu giàu sang, càng có nhiều người Do Thái di cư từ Đông Âu phải đối mặt với các căng thẳng ở các khu trung tâm thành phố với nhưng người láng giềng người Công giáo người Ái Nhĩ Lan và người Đức, đặc biệt là người Công giáo Ái Nhĩ Lan đã kiểm soát Chính trị Đảng Dân chủ <ref>Ronald H. Bayor, ''Neighbors in Conflict: The Irish, Germans, Jews and Italians of New York City, 1929–1941'' (1978)</ref> tại thời điểm đó. Người Do Thái thành công trong việc kinh doanh hàng may mặc quần áo và trong các công đoàn ở New York. Vào những năm 1930, người Do Thái là một nhân tố chính trị quan trọng ở New York, với sự hỗ trợ mạnh mẽ cho các chương trình tự do nhất của Tân Giao dịch. Người Do Thái tiếp tục là một phần quan trọng của Liên minh Tân Hợp đồng, đặc biệt ủng hộ Phong trào Quyền Công dân. Tuy nhiên, vào giữa những năm 1960, phong trào Đen đã gây ra sự tách biệt ngày càng tăng giữa [[người Mỹ gốc Phi]] và [[người Do Thái]], mặc dù cả hai nhóm này vẫn vững chắc trong Trại Dân chủ <ref>See Murray Friedman, ''What Went Wrong? The Creation and Collapse of the Black-Jewish Alliance''. (1995)</ref>.

Trong khi những người Do Thái gốc Đức có khuynh hướng bảo thủ về chính trị, thì làn sóng người Do Thái từ Đông Âu bắt đầu vào đầu những năm 1880, thường là cánh tả và tự do hơn và trở thành đa số trong chính trị <ref name="Hasia Diner 2004">[[Hasia Diner]], ''The Jews of the United States. 1654 to 2000'' (2004), ch 5</ref>. Nhiều người đến Mỹ với kinh nghiệm trong các phong trào xã hội chủ nghĩa, vô chính phủ và cộng sản cũng như Đảng lao động, xuất phát từ Đông Âu. Nhiều người Do Thái đã lên đến các vị trí lãnh đạo trong phong trào lao động Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và đã giúp tạo ra các nghiệp đoàn đóng một vai trò quan trọng trong chính trị cánh tả, và sau năm 1936, trong chính trị Đảng Dân chủ <ref name="Hasia Diner 2004"/>.

Mặc dù người Mỹ gốc Do Thái thường dựa vào đảng Cộng hòa vào nửa sau của thế kỷ 19, phần lớn đa số bầu cử Đảng Dân chủ ít nhất là vào năm 1916, khi họ giành được 55% phiếu của Woodrow Wilson.<ref name=JVLvote>{{cite web|url=https://www.jewishvirtuallibrary.org/jsource/US-Israel/jewvote.html|title=Jewish Vote In Presidential Elections|accessdate=October 28, 2008|publisher=American-Israeli Cooperative Enterprise}}</ref>

Với cuộc bầu cử Franklin D. Roosevelt, người Mỹ gốc Do Thái đã bỏ phiếu bình chọn hầu hết vào Đảng Dân chủ. Họ đã bỏ phiếu cho Roosevelt 90% trong cuộc bầu cử năm 1940, và năm 1944, có nhiều người Do Thái hỗ trợ nhất. Trong cuộc bầu cử năm 1948, sự ủng hộ của người Do Thái đối với đảng Dân chủ Harry S. Truman đã giảm đến 75%, với 15% ủng hộ Đảng cấp tiến <ref name=JVLvote/>. Do cuộc vận động hành lang, và niềm hy vọng cạnh tranh lấy lòng người Do Thái cho cuộc bỏ phiếu, cả hai nền tảng chính của đảng ủng hộ chủ nghĩa Zion từ năm 1944 <ref>{{cite web|url=http://www.presidency.ucsb.edu/ws/?pid=29598|title=Democratic Party Platform of 1944|publisher=American Presidency Project|accessdate=24 May 2016}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.presidency.ucsb.edu/ws/?pid=25835|title=Republican Party Platform of 1944|publisher=American Presidency Project|accessdate=24 May 2016}}</ref> và ủng hộ việc thành lập một nhà nước Do Thái; điều đó đã rõ ràng có ít hiệu quả, tuy nhiên với 90% vẫn bỏ phiếu khác cho đảng khác hơn là đảng Cộng hòa. Trong mỗi cuộc bầu cử, kể từ năm 1980, không ứng cử viên tổng thống nào của đảng Dân chủ thắng cử với ít hơn 67% phiếu bầu của người Do Thái. (Năm 1980, Carter đã giành được 45% phiếu bầu của người Do Thái.)

Trong các cuộc bầu cử năm 1952 và 1956, người Do Thái đã bỏ phiếu cho đảng Dân chủ Adlai Stevenson từ 60% trở lên, trong khi Tướng Eisenhower giành được 40% phiếu bầu; sự thể hiện tốt nhất cho đến nay cho đảng Cộng hòa kể từ khi Harding 43% vào năm 1920. <ref name=JVLvote/> Năm 1960, 83% bỏ phiếu cho đảng Dân chủ John F. Kennedy chống lại Richard Nixon, và năm 1964, 90% người Do Thái Mỹ đã bỏ phiếu cho Lyndon Johnson, đối thủ của đảng Cộng hòa, thủ lĩnh đảng bảo thủ Barry Goldwater. Hubert Humphrey đã giành được 81% phiếu của người Do Thái trong các cuộc bầu cử năm 1968, trong sự thất bại tranh cử tổng thống của ông cạnh tranh với Richard Nixon. <ref name=JVLvote/>

==Nhân khẩu==
[[Image:Jewish population in the USA in 2000.svg|thumb|400px|Phần trăm của dân số Do Thái ở Mỹ năm 2000.]]
Dân số Do Thái của Hoa Kỳ là lớn nhất thế giới, hoặc thứ hai so với dân số Do Thái của Israel, tùy thuộc vào nguồn và phương pháp được sử dụng để đo lường.

Con số dân số chính xác thay đổi tùy thuộc vào việc người Do Thái được tính dựa trên cân nhắc về luật Do thái halakhic hay các nhân tố nhận dạng thế tục, chính trị và nguốn gốc tổ tiên. Có khoảng 4 triệu tín đồ Do thái giáo ở Hoa Kỳ vào năm 2001, khoảng 1,4% dân số Hoa Kỳ. Theo Cơ quan Do Thái, trong năm 2017, Israel có 6.4 triệu người Do Thái (49.1% dân số Do Thái trên thế giới), trong khi Hoa Kỳ có 5.3 triệu người Do Thái (40.2%). <ref>{{cite web|url=http://www.haaretz.com/hasen/spages/903585.html |publisher=Haaretz Daily Newspaper Israel |title=Jewish Agency: 13.2 million Jews worldwide on eve of Rosh Hashanah, 5768 |last=Pfeffer |first=Anshel |accessdate=September 13, 2007| archiveurl= https://web.archive.org/web/20071011130459/http://haaretz.com/hasen/spages/903585.html| archivedate= October 11, 2007 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref>

Năm 2012, các nhà nhân khẩu học ước tính dân số người Do Thái ở Mỹ (bao gồm cả tôn giáo và vô tôn giáo) là 5.425.000 (hoặc 1,73% dân số Hoa Kỳ vào năm 2012), trích dẫn các thất bại về phương pháp luận trong các ước tính cao hơn trước đó <ref name="Sergio DellaPergola 2012. pp. 212–283">Sergio DellaPergola. "World Jewish Population, 2012." The American Jewish Year Book (2012) (Dordrecht: Springer) pp. 212–283</ref>. Các nguồn tin khác nói rằng con số này là khoảng 6,5 triệu.

Cuộc khảo sát dân số người Do Thái của người Do Thái đã đặt con số người Do Thái ở Mỹ là 6.4 triệu người, chiếm khoảng 2,1% tổng dân số. Con số này cao hơn đáng kể so với ước tính khảo sát quy mô lớn trước đây, được thực hiện bởi ước tính Dân số Do Thái năm 2000-2001 ước tính khoảng 5.2 triệu người Do Thái. Một nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu Xã hội Steinhardt (SSRI) tại Đại học Brandeis cho thấy những bằng chứng cho biết cả hai con số này có thể bị đánh giá thấp với 7,7 triệu người Mỹ gốc Do Thái có tiềm năng <ref>{{cite web|title=Brandeis University Study Finds that American-Jewish Population is Significantly Larger than Previously Thought|url=http://download.2164.net/PDF-newsletters/jewishpopulation.pdf|accessdate=30 November 2013}}</ref> Tuy nhiên, những ước tính cao hơn này được đưa ra bằng cách bao gồm tất cả các thành viên trong gia đình không phải là người Do Thái và các thành viên gia đình, chứ không phải là những cá nhân được khảo sát.<ref name="Sergio DellaPergola 2012. pp. 212–283"/>
[[File:Yisroel Freidman Chortkover.JPG|thumb|Người da trắng gốc Do Thái hay người Do Thái da trắng]]
Dân số người Mỹ gốc Do Thái có nét đặc trưng về dân số theo thành phần dân số già hóa và tỷ lệ sinh đẻ rất thấp đáng kể so với các thế hệ thay thế.<ref name="Sergio DellaPergola 2012. pp. 212–283"/>

Những người Do Thái Ashkenazi, là những người hiện nay chiếm phần lớn đa số của người Do Thái Mỹ, định cư đầu tiên và ở trong và sinh sống xung quanh thành phố New York; trong những thập kỷ gần đây nhiều người đã chuyển đến Miami, Los Angeles và các khu vực đô thị lớn khác ở Nam và Tây. Các khu đô thị của thành phố New York, Los Angeles, và Miami có gần ¼ người Do Thái trên thế giới. <ref name=metroareas>{{cite web|url=http://www.adherents.com/largecom/com_judaism.html|title=The Largest Jewish Communities|publisher=adherents.com|accessdate=November 8, 2008| archiveurl= https://web.archive.org/web/20081016132750/http://www.adherents.com/largecom/com_judaism.html| archivedate= October 16, 2008 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref>

Khảo sát Dân số Do Thái năm 1990 đã thăm dò 4,5 triệu người Do Thái trưởng thành xác định danh tính của họ. Tổng số quốc gia cho thấy 38% liên kết với truyền thống [[Cải cách]], 35% là [[Bảo thủ]], 6% là [[Chính thống giáo]], 1% là người tái cấu trúc, 10% liên kết với một số truyền thống khác, và 10% nói họ chỉ là người Do Thái. <ref>{{cite book|author=Jack Wertheimer|title=Jews in the Center: Conservative Synagogues and Their Members|url=https://books.google.com/books?id=U_nEoAZ6ffgC&pg=PA68|year=2002|publisher=Rutgers University Press|page=68}}</ref> Năm 2013, cuộc khảo sát dân số Do Thái của Pew Research cho thấy có 35% người Do Thái ở Mỹ là [[cải cách]], 18% là [[người bảo thủ]], 10% là người [[Chính thống giáo]], 6% thuộc các giáo phái khác, và 30% không đồng nhất với một giáo phái <ref>{{cite web|url=http://www.pewforum.org/2013/10/01/jewish-american-beliefs-attitudes-culture-survey/|title=A Portrait of Jewish Americans|publisher=pewforum.org|accessdate=June 23, 2017}}</ref>.

===Chủng tộc của người Mỹ gốc Do Thái===

Đa số những người Do Thái ở Mỹ là người Da Trắng. Trong năm 2013, khảo sát về người Mỹ gốc Do Thái của Trung tâm nghiên cứu Pew Research Center cho biết hơn 90% người Do Thái trả lời cuộc khảo sát cho thấy họ không phải là người da màu, 2% là người da đen, 3% là người Mỹ gốc Tây Ban Nha và 2% nguồn gốc khác. <ref>{{cite web |url=http://assets.pewresearch.org/wp-content/uploads/sites/11/2013/10/jewish-american-full-report-for-web.pdf |title=A Portrait of Jewish Americans: Findings from a Pew Research Center Survey of U.S. Jews |page=46 |date=October 1, 2013 |publisher=[[Pew Research Center]] |accessdate=August 19, 2017 }}</ref>

Đồng thời, một số nhà bình luận đã nhận thấy rằng "nhiều người Do Thái Mỹ vẫn giữ được sự mơ hồ về tính chất bản sắc người da trắng". <ref>[http://jwa.org/teach/livingthelegacy/american-jews-race-identity-and-civil-rights-movement "American Jews, Race, Identity, and the Civil Rights Movement"] Rosenbaum, Judith. Jewish Women's Archive.  Accessed December 12, 2015. "Today, many American Jews retain an ambivalence about whiteness, despite the fact that the vast majority have benefited and continue to benefit from white privilege. This ambivalence stems from many different places: a deep connection to a Jewish history of discrimination and otherness; a moral imperative to identify with the stranger; an anti-universalist impulse that does not want Jews to be among the "melted" in the proverbial melting pot; an experience of prejudice and awareness of the contingency of whiteness; a feeling that Jewish identity is not fully described by religion but has some ethnic/tribal component that feels more accurately described by race; and a discomfort with contemporary Jewish power and privilege."</ref> Karen Brodkin giải thích rằng sự mơ hồ này có nguồn gốc từ những lo lắng về sự mất gốc Do Thái, đặc biệt là ở ngoài giới tinh hoa trí tuệ học giả trí thức <ref>{{cite book |title=How Jews Became White Folks and what that Says about Race in America |accessdate=August 31, 2017 |author=Karen Brodkin |date=1998 |publisher=[[Rutgers University Press]]}} : "Ambivalence was expressed in the counterpoint between Jewish intellectuals' embrace of whiteness and the more ambivalent responses to whiteness in Jewish popular culture" (p. 182).</ref>. Tương tự như vậy, Kenneth Marcus quan sát một số hiện tượng văn hóa lưỡng lự được ghi nhận bởi các học giả khác, và kết luận rằng "tính chất người da trắng đã không được xác định dứt khoát việc xây dựng chủng tộc của người Do Thái Mỹ" <ref>{{cite book |title=Jewish Identity and Civil Rights in America|accessdate=August 31, 2017 |author=Kenneth L. Marcus |date=2010 |publisher=[[Cambridge University Press]]}}</ref> . Mối quan hệ giữa người Do Thái Mỹ và đa số những người tự coi bản thân mình là người da trắng tiếp tục được miêu tả là "phức tạp" <ref>{{cite web |url=http://atlantajewishtimes.timesofisrael.com/jews-white-complicated/|title=Are Jews White? It's Complicated|author=Dave Schechter |date=December 19, 2016 |publisher=Atlanta Jewish Times|accessdate=September 1, 2017}}</ref>.

===Ví trị địa lý===

Theo một nghiên cứu được xuất bản bởi các nhà nhân khẩu học và các nhà xã hội học Ira Sheskin và Arnold Dashefsky, sự phân bố dân số Do Thái vào năm 2015 như sau:<ref name=" Sheskin  and Dashefsky">Ira Sheskin, [[Arnold Dashefsky]]. [http://www.jewishdatabank.org/Studies/downloadFile.cfm?FileID=3393 Berman Jewish DataBank: Jewish Population in the United States, 2015].  Page 15. Retrieved September 18, 2016 – select state from drop-down menu</ref>

{| class="wikitable sortable"
|-
! Tiểu Bang/lãnh thổ !! Người Do Thái Hoa Kỳ (2015)<ref name=" Sheskin  and Dashefsky"/>!! Phần trăm{{efn|Phần trăm của tiểu bang tự nhận là người Do Thái.}}
|-
| {{flag|Alabama}} || 8,800|| 0.18%
|-
| {{flag|Alaska}} || 6,175   || 0.84%
|-
| {{flag|Arizona}} ||  106,300 || 1.58%
|-
| {{flag|Arkansas}} || 1,725 || 0.06%
|-
| {{flag|California}} ||  1,232,690 || 3.18%
|-
| {{flag|Colorado}} || 103,020 ||  1.92%
|-
| {{flag|Connecticut}} || 117,850 || 3.28%
|-
| {{flag|Delaware}} ||  15,100    || 1.61%
|-
| {{flag|District of Columbia}} || 28,000    || 4.25%
|-
| {{flag|Florida}} ||  651,510 || 3.28%
|-
| {{flagicon|Georgia (U.S. state)}} [[Georgia (U.S. state)|Georgia]] ||  128,420 || 1.27%
|-
| {{flag|Hawaii}} || 7,280 || 0.51%
|-
| {{flag|Idaho}} || 2,225 || 0.14%
|-
| {{flag|Illinois}} || 297,435 ||  2.31%
|-
| {{flag|Indiana}} || 17,220 || 0.26%
|-
| {{flag|Iowa}} || 6,170 || 0.20%
|-
| {{flag|Kansas}} ||  17,425 || 0.60%
|-
| {{flag|Kentucky}} ||11,300 || 0.26%
|-
| {{flag|Louisiana}} || 10,675 || 0.23%
|-
| {{flag|Maine}} || 13,890    || 1.04%
|-
| {{flag|Maryland}} || 238,200 || 3.99%
|-
| {{flag|Massachusetts}} ||  274,680 ||  4.07%
|-
| {{flag|Michigan}} || 83,155    || 0.84%
|-
| {{flag|Minnesota}} || 45,750 || 0.84%
|-
| {{flag|Mississippi}} ||  1,575 ||  0.05%
|-
| {{flag|Missouri}} ||  64,275 || 1.06%
|-
| {{flag|Montana}} ||  1,350   || 0.13%
|-
| {{flag|Nebraska}} ||  6,150 || 0.33%
|-
| {{flag|Nevada}} || 76,300 || 2.69%
|-
| {{flag|New Hampshire}} ||  10,120    || 0.76%
|-
| {{flag|New Jersey}} || 523,950 || 5.86%
|-
| {{flag|New Mexico}} ||  12,725 || 0.61%
|-
| {{flag|New York}} ||  1,759,570 || 8.91%
|-
| {{flag|North Carolina}} ||  35,435 || 0.36%
|-
| {{flag|North Dakota}} || 400  || 0.05%
|-
| {{flag|Ohio}} ||  147,715|| 1.27%
|-
| {{flag|Oklahoma}} ||  4,625 ||  0.12%
|-
| {{flag|Oregon}} || 40,650 || 1.02%
|-
| {{flag|Pennsylvania}} ||  293,240 || 2.29%
|-
| {{flag|Rhode Island}} ||  18,750 ||  1.78%
|-
| {{flag|South Carolina}} ||  13,820 || 0.29%
|-
| {{flag|South Dakota}} ||  250   || 0.03%
|-
| {{flag|Tennessee}} ||  19,600 || 0.30%
|-
| {{flag|Texas}} || 158,505 || 0.59%
|-
| {{flag|Utah}} ||  5,650 || 0.19%
|-
| {{flag|Vermont}} ||  5,985   || 0.96%
|-
| {{flag|Virginia}} || 95,695 || 1.15%
|-
| {{flag|Washington}} ||  72,085 || 1.02%
|-
| {{flag|West Virginia}} || 2,310   || 0.12%
|-
| {{flag|Wisconsin}} || 33,055 || 0.57%
|-
| {{flag|Wyoming}} || 1,150    || 0.20%
|-
| Tổng cộng ||  6,829,930 || 2.14%
|}

===Những trung tâm đông đảo người Do Thái===
{| class="wikitable sortable"
|+'''Khu vực thành thị với quần thể Do Thái lớn nhất (2015)'''
! colspan=2 | Xếp hạng
! rowspan=2 | Khu đô thị
! colspan=2 | Số lượng người Do Thái
|-
! ([[World Jewish Congress|WJC]])<ref name=metroareas/>
! (ARDA)<ref name=asarb>{{cite web|url=http://www.thearda.com/QuickLists/QuickList_195c.asp |title=Judaism (estimated) Metro Areas (2000) |accessdate=December 1, 2009 |publisher=The Association of Religion Data Archives |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091123122848/http://www.thearda.com/QuickLists/QuickList_195c.asp |archivedate=November 23, 2009 |deadurl=yes |df=mdy }}</ref>
! (WJC)
! (ASARB)
|-
| align=center | 1
| align=center | 1
| [[New York City]]
| align=right |1,750,000
| align=right |2,028,200
|-
| align=center | 2
| align=center | 3
|[[Miami]]
| align=right | 535,000
| align=right | 337,000
|-
| align=center | 3
| align=center | 2
| [[Los Angeles]]
| align=right | 490,000
| align=right | 662,450
|-
| align=center | 4
| align=center | 4
| [[Philadelphia]]
| align=right | 254,000
| align=right | 285,950
|-
| align=center | 5
| align=center | 6
| [[Chicago]]
| align=right | 248,000
| align=right | 265,400
|-
| align=center | 6
| align=center | 8
| [[San Francisco]]
| align=right | 210,000
| align=right | 218,700
|-
| align=center | 7
| align=center | 7
| [[Boston]]
| align=right| 208,000
| align=right| 261,100
|-
| align=center | 8
| align=center | 5
| [[Baltimore]]
| align=right| 165,000
| align=right| 276,445
|}
{| class="wikitable sortable"
|+'''Tiểu Bang đông người Do Thái nhất (2015)<ref name="metroareas"/>'''
! Xếp Hạng
! Tiểu Bang
! Phần trăm người Do Thái
|-
| align=center | 1
| [[New York]]
| align=right | 8.91
|-
| align=center | 2
|[[New Jersey]]
| align=right | 5.86
|-
| align=center | 3
| [[Washington, D.C.|District of Columbia]]
| align=right | 4.25
|-
| align=center | 4
| [[Massachusetts]]
| align=right | 4.07
|-
| align=center | 5
| [[Maryland]]
| align=right | 3.99
|-
| align=center | 6
| [[Florida]]
| align=right | 3.28
|-
| align=center | 7
| [[Connecticut]]
| align=right| 3.28
|-
| align=center | 8
| [[California]]
| align=right| 3.18
|-
| align=center | 9
| [[Nevada]]
| align=right| 2.69
|-
| align=center | 10
| [[Illinois]]
| align=right| 2.31
|-
| align=center | 11
| [[Pennsylvania]]
| align=right| 2.29
|}

===Sự phân bố của người Do Thái Mỹ===

Theo Ngân hàng Dữ liệu Do Thái Bắc Mỹ <ref>{{cite web |url=http://www.jewishdatabank.org/Studies/details.cfm?StudyID=602 |title=Jewish Maps of the United States by Counties, 2011 |first=Joshua |last=Comenetz |publisher=[[Berman Jewish DataBank]] |accessdate=September 10, 2017 }}</ref> 104 quận và các thành phố độc lập tính đến năm 2011 với các cộng đồng Do Thái lớn nhất, theo tỷ lệ dân số là:

{{columns-start|num=3}}
{| class="wikitable sortable"
|- style="background:#efefef; text-align:center;"
|style="background:#f9f9f9;"|
! Quận
! Do Thái<br />dân số !! %<br/>tổng cộng
|-
|  1 ||align="left"| [[Rockland County, New York]]
|  91,300 || 29.3%
|-
|  2 ||align="left"| [[Brooklyn|Kings County, New York]]
| 561,000 || 22.4%
|-
|  3 ||align="left"| [[Nassau County, New York]]
| 230,000 || 17.2%
|-
|  4 ||align="left"| [[Palm Beach County, Florida]]
| 208,850 || 15.8%
|-
|  5 ||align="left"| [[Manhattan|New York County, New York]]
| 240,000 || 15.1%
|-
|  6 ||align="left"| [[Westchester County, New York]]
| 136,000 || 14.3%
|-
|  7 ||align="left"| [[Montgomery County, Maryland]]
| 113,000 || 11.6%
|-
|  8 ||align="left"| [[Ocean County, New Jersey]]
|  61,500 || 10.7%
|-
|  9 ||align="left"| [[Marin County, California]]
|  26,100 || 10.3%
|-
| 10 ||align="left"| [[Bergen County, New Jersey]]
|  92,500 || 10.2%
|-
| 10 ||align="left"| [[Monmouth County, New Jersey]]
|  64,000 || 10.2%
|-
| 12 ||align="left"| [[Broward County, Florida]]
| 170,700 ||  9.8%
|-
| 13 ||align="left"| [[Sullivan County, New York]]
|   7,425 ||  9.6%
|-
| 14 ||align="left"| [[Norfolk County, Massachusetts]]
|  63,600 ||  9.5%
|-
| 15 ||align="left"| [[Queens|Queens County, New York]]
| 198,000 ||  8.9%
|-
| 16 ||align="left"| [[Orange County, New York]]
|  32,300 ||  8.7%
|-
| 17 ||align="left"| [[Alpine County, California]]
|     101 ||  8.6%
|-
| 18 ||align="left"| [[San Francisco|San Francisco County, California]]
|  65,800 ||  8.2%
|-
| 19 ||align="left"| [[Montgomery County, Pennsylvania]]
|  64,500 ||  8.1%
|-
| 20 ||align="left"| [[Middlesex County, Massachusetts]]
| 113,800 ||  7.6%
|-
| 21 ||align="left"| [[Baltimore County, Maryland]]
|  60,000 ||  7.5%
|-
| 22 ||align="left"| [[Lake County, Illinois]]
|  51,300 ||  7.3%
|-
| 22 ||align="left"| [[Staten Island|Richmond County, New York]]
|  34,000 ||  7.3%
|-
| 24 ||align="left"| [[Santa Clara County, California]]
| 128,000 ||  7.2%
|-
| 25 ||align="left"| [[Arlington County, Virginia]]
|  14,000 ||  6.7%
|-
| 25 ||align="left"| [[San Mateo County, California]]
|  47,800 ||  6.7%
|-
| 27 ||align="left"| [[Bucks County, Pennsylvania]]
|  41,400 ||  6.6%
|-
| 27 ||align="left"| [[Ventura County, California]]
|  54,000 ||  6.6%
|-
| 29 ||align="left"| [[Middlesex County, New Jersey]]
|  52,000 ||  6.4%
|-
| 30 ||align="left"| [[Camden County, New Jersey]]
|  32,100 ||  6.2%
|-
| 30 ||align="left"| [[Essex County, New Jersey]]
|  48,800 ||  6.2%
|-
| 32 ||align="left"| [[Falls Church, Virginia]]
|     750 ||  6.1%
|-
| 33 ||align="left"| [[Howard County, Maryland]]
|  17,200 ||  6.0%
|-
| 33 ||align="left"| [[Morris County, New Jersey]]
|  29,700 ||  6.0%
|-
| 35 ||align="left"| [[Somerset County, New Jersey]]
|  19,000 ||  5.9%
|-
| 36 ||align="left"| [[Suffolk County, New York]]
|  86,000 ||  5.8%
|-
| 37 ||align="left"| [[Cuyahoga County, Ohio]]
|  70,300 ||  5.5%
|-
| 38 ||align="left"| [[Fulton County, Georgia]]
|  50,000 ||  5.4%
|-
| 39 ||align="left"| [[Los Angeles County, California]]
| 518,000 ||  5.3%
|-
| 40 ||align="left"| [[Ozaukee County, Wisconsin]]
|   4,500 ||  5.2%
|-
| 41 ||align="left"| [[Fairfield County, Connecticut]]
|  47,200 ||  5.1%
|-
| 41 ||align="left"| [[Oakland County, Michigan]]
|  61,200 ||  5.1%
|-
| 43 ||align="left"| [[Baltimore]], [[Maryland]]
|  30,900 ||  5.0%
|-
| 43 ||align="left"| [[St. Louis County, Missouri]]
|  49,600 ||  5.0%
|-
| 45 ||align="left"| [[Nantucket County, Massachusetts]]
|     500 ||  4.9%
|-
| 46 ||align="left"| [[Denver|Denver County, Colorado]]
|  28,700 ||  4.8%
|-
| 46 ||align="left"| [[Sonoma County, California]]
|  23,100 ||  4.8%
|-
| 46 ||align="left"| [[Union County, New Jersey]]
|  25,800 ||  4.8%
|-
| 49 ||align="left"| [[Washington, D.C.]]
|  28,000 ||  4.7%
|-
| 50 ||align="left"| [[Philadelphia County, Pennsylvania]]
|  66,800 ||  4.4%
|-
| 50 ||align="left"| [[Pitkin County, Colorado]]
|     750 ||  4.4%
|-
| 52 ||align="left"| [[Arapahoe County, Colorado]]
|  24,600 ||  4.3%
|-
| 52 ||align="left"| [[Atlantic County, New Jersey]]
|  11,700 ||  4.3%
|-
| 52 ||align="left"| [[Geauga County, Ohio]]
|   4,000 ||  4.3%
|-
| 52 ||align="left"| [[Miami-Dade County, Florida]]
| 106,300 ||  4.3%
|-
| 56 ||align="left"| [[Chester County, Pennsylvania]]
|  20,900 ||  4.2%
|-
| 56 ||align="left"| [[Cook County, Illinois]]
| 220,200 ||  4.2%
|-
| 58 ||align="left"| [[Boulder County, Colorado]]
|  12,000 ||  4.1%
|-
| 59 ||align="left"| [[Passaic County, New Jersey]]
|  20,000 ||  4.0%
|-
| 60 ||align="left"| [[Alameda County, California]]
|  59,100 ||  3.9%
|-
| 60 ||align="left"| [[Albany County, New York]]
|  12,000 ||  3.9%
|-
| 60 ||align="left"| [[The Bronx|Bronx County, New York]]
|  54,000 ||  3.9%
|-
| 60 ||align="left"| [[Putnam County, New York]]
|   3,900 ||  3.9%
|-
| 64 ||align="left"| [[Delaware County, Pennsylvania]]
|  21,000 ||  3.8%
|-
| 65 ||align="left"| [[Clark County, Nevada]]
|  72,300 ||  3.7%
|-
| 65 ||align="left"| [[Suffolk County, Massachusetts]]
|  27,000 ||  3.7%
|-
| 67 ||align="left"| [[DeKalb County, Georgia]]
|  25,000 ||  3.6%
|-
| 67 ||align="left"| [[Fairfax County, Virginia]]
|  38,900 ||  3.6%
|-
| 69 ||align="left"| [[Alexandria, Virginia]]
|   4,900 ||  3.5%
|-
| 70 ||align="left"| [[Dutchess County, New York]]
|  10,000 ||  3.4%
|-
| 70 ||align="left"| [[Napa County, California]]
|   4,600 ||  3.4%
|-
| 70 ||align="left"| [[Schenectady County, New York]]
|   5,200 ||  3.4%
|-
| 73 ||align="left"| [[Allegheny County, Pennsylvania]]
|  40,500 ||  3.3%
|-
| 73 ||align="left"| [[Berkshire County, Massachusetts]]
|   4,300 ||  3.3%
|-
| 73 ||align="left"| [[Fairfax, Virginia]]
|     750 ||  3.3%
|-
| 73 ||align="left"| [[Hartford County, Connecticut]]
|  29,600 ||  3.3%
|-
| 77 ||align="left"| [[Clay County, Georgia]]
|     101 ||  3.2%
|-
| 77 ||align="left"| [[Ulster County, New York]]
|   5,900 ||  3.2%
|-
| 79 ||align="left"| [[Contra Costa County, California]]
|  32,100 ||  3.1%
|-
| 79 ||align="left"| [[New Haven County, Connecticut]]
|  27,100 ||  3.1%
|-
| 81 ||align="left"| [[Essex County, Massachusetts]]
|  22,300 ||  3.0%
|-
| 82 ||align="left"| [[Burlington County, New Jersey]]
|  12,900 ||  2.9%
|-
| 82 ||align="left"| [[San Diego County, California]]
|  89,000 ||  2.9%
|-
| 82 ||align="left"| [[Sussex County, New Jersey]]
|   4,300 ||  2.9%
|-
| 85 ||align="left"| [[Johnson County, Kansas]]
|  15,000 ||  2.8%
|-
| 85 ||align="left"| [[Orange County, California]]
|  83,750 ||  2.8%
|-
| 87 ||align="left"| [[Hamilton County, Ohio]]
|  21,400 ||  2.7%
|-
| 87 ||align="left"| [[Multnomah County, Oregon]]
|  20,000 ||  2.7%
|-
| 87 ||align="left"| [[Pinellas County, Florida]]
|  25,000 ||  2.7%
|-
| 90 ||align="left"| [[Monroe County, New York]]
|  19,000 ||  2.6%
|-
| 90 ||align="left"| [[Sarasota County, Florida]]
|   9,950 ||  2.6%
|-
| 92 ||align="left"| [[Broomfield County, Colorado]]
|   1,400 ||  2.5%
|-
| 92 ||align="left"| [[Cobb County, Georgia]]
|  17,300 ||  2.5%
|-
| 92 ||align="left"| [[Collier County, Florida]]
|   8,000 ||  2.5%
|-
| 92 ||align="left"| [[Hennepin County, Minnesota]]
|  29,300 ||  2.5%
|-
| 92 ||align="left"| [[Mercer County, New Jersey]]
|   9,000 ||  2.5%
|-
| 97 ||align="left"| [[Cumberland County, Maine]]
|   6,775 ||  2.4%
|-
| 97 ||align="left"| [[Seminole County, Florida]]
|  10,000 ||  2.4%
|-
| 99 ||align="left"| [[Cherokee County, Georgia]]
|   5,000 ||  2.3%
|-
| 99 ||align="left"| [[Custer County, Idaho]]
|     101 ||  2.3%
|-
| 99 ||align="left"| [[Dukes County, Massachusetts]]
|     300 ||  2.3%
|-
| 99 ||align="left"| [[Hampden County, Massachusetts]]
|  10,600 ||  2.3%
|-
| 99 ||align="left"| [[Santa Cruz County, California]]
|   6,000 ||  2.3%
|-
| 99 ||align="left"| [[Santa Fe County, New Mexico]]
|   3,300 ||  2.3%
|}
{{columns-end}}

===Các sắc tộc Do Thái===

{|class="wikitable sortable"
|- style="background:#efefef"
!Tổ tiên||2000||2000 (% người Mỹ)
|-
|[[Người Do Thái Ashkenazi]]
|5–6 million<ref name=Feldman>{{cite journal |first=Gabriel E. |last=Feldman |url=http://www.ima.org.il/IMAJ/ViewArticle.aspx?aId=2748 |title=Do Ashkenazi Jews have a Higher than expected Cancer Burden? Implications for cancer control prioritization efforts |journal=[[Israel Medical Association Journal]] |volume=3 |date=May 2001 |issue=5 |pages=341–46 |accessdate=2013-09-04}}</ref>
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Sephardi]]
|200,000–300,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Mizrahi]]
|250,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Italqim]]
|200,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Bukharan]]
|50,000–60,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Núi]]
|10,000 to 40,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Thổ Nhĩ Kỳ]]
|8,000
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Người Do Thái Romaniote]]
|6,500
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|[[Beta Israel]]
|1,000<ref>{{cite web|last=Mozgovaya |first=Natasha |url=http://www.haaretz.com/blogs/focus-u-s-a/it-s-not-easy-being-an-ethiopian-jew-in-america-1.273719 |title='It's not easy being an Ethiopian Jew in America'|work=Haaretz |date=2008-04-02 |accessdate=2010-12-25}}</ref>
|không đáng kể (không có dữ liệu)
|-
|'''Tổng cộng'''
|'''5,425,000–8,300,000'''<ref>number of the core American Jewish population according to: Sergio DellaPergola (2012). American Jewish Year Book 2012. Springer Publishing. p. 271.</ref>
|(1,7-2,6% dân số Hoa Kỳ)
|}


==Kinh tế xã hội==
[[File:Jeschwa jahr 2000.jpg|thumb|Các sinh viên Do Thái của một chủng viện Do Thái]]
Giáo dục đóng một vai trò quan trọng như là một phần của bản sắc Do Thái; vì nền văn hoá Do Thái đặc biệt chú trọng vào giáo dục và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tu luyện các hoạt động trí tuệ, học bổng và học hỏi, người Do Thái Mỹ là một nhóm có xu hướng được giáo dục tốt hơn và kiếm được nhiều hơn cả người Mỹ nói chung <ref>{{cite book | url=https://books.google.com/books?id=8CBKlNyBM8AC&pg=PA39&lpg=PA39&dq=American+Jews+value+education&source=bl&ots=e4pVwjUmux&sig=gGgy82LE4BCaM5AL51fRSKShHzI&hl=en&sa=X&ei=cFj8U461PMKDiwKfgoHYDg&ved=0CDIQ6AEwAzgK#v=onepage&q=American%20Jews%20value%20education&f=false | title=Portrait of American Jews: the last half of the twentieth century | accessdate=26 August 2014 | author=Samuel C Heilman}}</ref><ref>{{cite web | url=http://www.everyculture.com/multi/Ha-La/Jewish-Americans.html | title=Jewish americans | accessdate=26 August 2014 | author=Kamp, Jim}}</ref><ref>{{cite web | url=http://forward.com/opinion/183260/a-jewish-fight-for-public-education/?p=all | title=A Jewish Fight for Public Education | publisher=The Jewish Daily | date=September 2, 2013 | accessdate=26 August 2014 | author=Amy B. Dean}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.israelnationalnews.com/News/Flash.aspx/148845|title=New Study Claims US Jews Have Reasons to Be Proud – Latest News Briefs – Arutz Sheva|work=Arutz Sheva|accessdate=February 15, 2015}}</ref><ref>{{cite web | url=https://www.pbs.org/jewishamericans/jewish_life/education_and_philanthropy.html | title=Doing Well and Doing Good | accessdate=26 August 2014 | author=Grubin, David}}</ref>. Người Do Thái Hoa Kỳ cũng có trung bình 14,7 năm học tập làm cho họ trở thành những người có trình độ học vấn cao nhất so với tất cả các nhóm tôn giáo lớn ở nước Mỹ. <ref>{{cite web|url=http://www.pewforum.org/2016/12/13/jewish-educational-attainment/|title=6. Jewish educational attainment|quote=1615 L. Street NW, Suite 800, Washington DC 20036 USA<br/>(202) 419-4300 &#124; Main<br/>(202) 419-4349 &#124; Fax<br/>(202) 419-4372 &#124; Media Inquiries|date=December 13, 2016|publisher=}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.pewforum.org/2016/12/13/religion-and-education-around-the-world/|title=Religion and Education Around the World|quote=1615 L. Street NW, Suite 800, Washington DC 20036 USA<br/>(202) 419-4300 &#124; Main<br/>(202) 419-4349 &#124; Fax<br/>(202) 419-4372 &#124; Media Inquiries|date=December 13, 2016|publisher=}}</ref>

31% người Do Thái ở Mỹ có bằng tốt nghiệp, con số này được so sánh với dân số Mỹ nói chung, nơi có 11% người Mỹ có bằng tốt nghiệp <ref name="Pew Research Centre">{{cite web | url=http://www.pewforum.org/2015/05/12/chapter-3-demographic-profiles-of-religious-groups/ | title=Demographic Profiles of Religious Groups | publisher=Pew Research Centre | date=May 12, 2015 | accessdate=12 May 2015}}</ref>. Các nghề nghiệp chuyên nghiệp của người da trắng đã thu hút được người Do Thái và phần lớn cộng đồng có khuynh hướng đuổi theo ngành nghề chuyên nghiệp của người da trắng đòi hỏi trình độ đại học liên quan đến các chứng chỉ chính thức, trong đó uy tín và chất lượng của nghề nghiệp được đánh giá cao trong văn hoá Do Thái. Trong khi 46% người Mỹ làm việc trong các công việc trình độ chuyên nghiệp và quản lý, 61% người Do Thái ở Mỹ làm việc với tư cách là các chuyên gia, nhiều người trong số họ là những chuyên gia có trình độ học vấn cao, có công việc tự chủ trong quản lý, nghề nghiệp và doanh nghiệp liên quan đến kỹ thuật, khoa học , y học, ngân hàng đầu tư, tài chính, luật pháp, và hàn lâm. <ref>{{cite web | url=http://www.jewishfederations.org/local_includes/downloads/3905.pdf | archiveurl=https://web.archive.org/web/20101214132705/http://www.jewishfederations.org/local_includes/downloads/3905.pdf | archivedate=2010-12-14 | title=NATIONAL JEWISH POPULATION SURVEY 2000–01 | publisher=The Jewish Federations | accessdate=January 30, 2013 | author=Bernard J. Shapiro}}</ref>

Phần lớn cộng đồng người Mỹ Do Thái có lối sống trung lưu. <ref name="Frum, David">{{cite web | url=http://www.frumforum.com/do-jews-hate-palin/ | title=Do Jews Hate Palin | publisher=Frum Forum | date=January 4, 2010 | accessdate=26 August 2014 | author=Frum, David}}</ref> Trong khi số tiền kiếm được tính theo căn hộ của người Mỹ trung bình là 99500 đô la thì số tiền của người Do Thái kiếm được là 443000 mỹ kim <ref>{{cite book | title=The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America | publisher=Penguin Press HC | author=Amy Chua, Jed Rubenfeld | year=2014 |page=7| isbn=978-1594205460}}</ref><ref>{{cite web | url=http://www.smh.com.au/small-business/managing/work-in-progress/lessons-from-jews-and-mormons-20140306-34b11 | title=Lessons from Jews and Mormons | publisher=The Sydney Herald | date=7 March 2014 | accessdate=20 August 2014 | author=James Adonis}}</ref> Ngoài ra, thu nhập của người Do Thái trung bình được ước tính nằm trong khoảng từ 97000 đô la cho đến 98000 đô la mỹ, số tiền người Do Thái kiếm được gần gấp đôi số tiền trung bình kiếm được của người Mỹ <ref>{{cite book | title=The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America | publisher=Penguin Press HC | author=Amy Chua, Jed Rubenfeld | year=2014 |page=53| isbn=978-1594205460}}</ref>.

Theo phân tích của Gallup, người Mỹ gốc Do Thái là nhóm dân tộc giàu sang nhất so với bất kỳ nhóm dân tộc hay tôn giáo nào ở Mỹ. <ref>[http://www.gallup.com/poll/145493/Religious-Higher-Wellbeing-Across-Faiths.aspx Very Religious Have Higher Wellbeing Across All Faiths]''www.gallup.com'', by Frank Newport, Sangeeta Agrawal, and Dan Witters, January 6, 2011, Retrieved: 20/04/11</ref><ref>[http://www.jpost.com/Jewish-World/Jewish-News/Jews-religious-or-not-top-US-well-being-index Jews, religious or not, top US 'well-being' index] Jpost.com, By JORDANA HORN, 01/17/2011 16:16</ref>

Phần lớn các học sinh Do Thái đi học ở các trường công lập, mặc dù các trường học của người Do Thái và các [[chủng viện Do Thái]] xuất hiện khắp cả nước Mỹ. Các nghiên cứu văn hoá Do Thái và học tiếng Do Thái cũng thường được dạy tại các nhà thờ Do thái theo hình thức các lớp học thêm hoặc trường Chúa nhật.

====Người Do Thái Hoa Kỳ ở các cơ sở giáo dục đại học Mỹ====
{| style="background:none;"
|- style="vertical-align:top;"
|'''Đại Học Công Lập'''<ref name="Hillel's Top 10 Jewish Schools">{{cite web |url=http://www.hillel.org/about/news/2006/feb/20060216_top.htm |archiveurl=https://web.archive.org/web/20071220203907/http://www.hillel.org/about/news/2006/feb/20060216_top.htm |archivedate=2007-12-20 |title= Hillel's Top 10 Jewish Schools |accessdate=January 6, 2009 |work=Hillel |publisher=Hillel.org |date= February 16, 2006}}</ref>
{| class="wikitable sortable"
|- "
!width="50"|Rank !! style="width:210px;"|Đại Học !! style="width:50px;"|Ghi danh học sinh Do Thái (ước tính)<ref name="autogenerated3">{{cite web|url=http://www.hillel.org/college-guide/search#radius=10&select=top60|title=News – Views|last=|first=|date=|work=hillel.org|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170912092011/http://www.hillel.org/college-guide/search|archivedate=September 12, 2017|deadurl=No|access-date=September 17, 2017}}</ref> !! style="width:70px;" |% của thể xác sinh viên !! style="width:70px;"|Tuyển sinh đại học
|-
| 1 || [[Đại học Florida]] ||6,500|| 19% || 34,464
|-
| 2 || [[Rutgers University]] ||6,400|| 18% ||36,168
|-
| 3 || [[Đại học Central Florida]] ||6,000|| 11% ||55,776
|-
| 4 || [[Đại học Maryland, College Park]] ||5800|| 20% ||28,472
|-
|5
|[[University of Michigan]]
|4,500
|16%
|28,983
|-
| 6 || [[Đại học Indiana tại Bloomington]] 
[[Đại học Wisconsin-Madison]]
| 4,200 || 11%
13%
| 39,184
31,710
|-
|8
|[[Brooklyn College|CUNY, Brooklyn College]]
[[Queens College, City University of New York|Queens College]]

[[Pennsylvania State University-University Park|Pennsylvania State University, University Park]]
|4,000
|28%
25%

10%
|14,406
16,326

41,827
|-
| 11 || [[Binghamton University]] ||3,700|| 27%<ref>{{cite web|url=http://www.hillelatbinghamton.org/index.php?submenu=FAQs&src=faq#faq1 |title=FAQ |publisher=Hillel at Binghamton |accessdate=March 14, 2012}}</ref> ||13,632
|-
| 12 || [[University at Albany]]
[[Florida International University]]

[[Michigan State University]]

[[Arizona State University Tempe campus|Arizona State University]]

[[California State University, Northridge]]
| 3,500 || 27%<br />8%
9%

8%

10%
|13,139<br />45,813
39,090

42,477

35,552
|}
|'''Đại Học Tư Nhân'''
{| class="wikitable sortable"
|- "
!width="50"|Xếp Hạng !! style="width:210px;"|Đại Học !! style="width:55px;"|Ghi danh học sinh Do Thái (ước tính)!<ref name="autogenerated3"/>
!width="50"|% của thân xác sinh viên !! style="width:70px;"|Tuyển sinh đại học
|-
| 1 || [[Đại học New York]] || 6,500 || 33% || 19,401
|-
| 2 || [[Boston University]] || 4,000 || 20% || 15,981
|-
| 3 || [[Đại học Cornell]] || 3,500 || 25% || 13,515
|-
| 4 || [[University of Miami]] || 3,100 || 22% || 14,000
|-
| 5 || [[The George Washington University]]<br/>[[University of Pennsylvania]]<br/>[[Yeshiva University]] || 2,800 ||31%<br/>30%<br/>99% ||10,394<br/>9,718<br/>2,803
|-
| 8 || [[Syracuse University]] || 2,500 ||20% ||12,500
|-
| 9 || [[Đại học Columbia]]<br/>[[Emory University]]<br/>[[Harvard University]]<br/>[[Tulane University]] || 2,000 ||29%<br/>30%<br/>30%<br/>30%||6,819<br/>6,510<br/>6,715<br/>6,533
|-
| 13 || [[Brandeis University]]<ref name="hillel.org">{{cite web|url=http://www.hillel.org/college-guide|title=College Guide – Hillels Guide to Jewish Life at Colleges and Universities|work=hillel.org}}</ref><br/>[[Northwestern University]]<ref name="hillel.org"/><br/>[[Washington University in St. Louis]]<ref name="hillel.org"/> || 1,800||56%<br/>23%<br/>29% ||3,158<br/>7,826<br/>6,097
|}
|}

Có khoảng 4000 sinh viên Do Thái tại Đại học California, Berkeley. <ref>[https://www.policyarchive.org/bitstream/handle/10207/10679/JJCS71-4-04.pdf?sequence=1 Policyarchive.org]{{Dead link|date=April 2014}}</ref>
==Tôn Giáo==
[[File:הגאון רבי אשר וייס עם הנגיד הרב יונתן שטנצל ריקודים הכנסת ספר תורה ביתר עילית לע"נ רבי שלמה שטנצל.JPG|thumb|Người Do Thái sinh hoạt tôn giáo]]
Người Do thái ở Hoa Kỳ được xem là một sắc tộc cũng như là một tôn giáo.

===Mức độ thực hành tôn giáo===

Thực hành tôn giáo của người Do Thái ở Mỹ khá đa dạng. Trong số 4,3 triệu người Do Thái người Mỹ được miêu tả là "liên kết chặt chẽ" với Do thái giáo, hơn 80% người Do Thái khảo sát là có tham gia các hoạt động tích cực liên quan tới đạo Do Thái giáo, <ref>{{cite web|title=A PORTRAIT OF JEWISH AMERICANS – Chapter 3: Jewish Identity|url=http://www.pewforum.org/2013/10/01/chapter-3-jewish-identity/|work=[[Pew Research]]|date=October 1, 2013|accessdate=4 January 2014}}</ref>, từ việc tham dự các buổi cầu nguyện hàng ngày cho đến ít nhất là chỉ tham gia lễ Passover Seders hoặc thắp những cây nến lung linh vào ngãy lễ Hanukkah.

Cuộc thăm dò ý kiến của Harris năm 2003 cho thấy 16% người Do Thái Mỹ đến nhà thờ ít nhất mỗi tháng một lần, 42% đi ít hơn nhưng ít nhất mỗi năm một lần, và 42% đi ít hơn mỗi năm một lần <ref name=Harris2003>{{cite web|format=PDF|author=Humphrey Taylor|url=http://www.harrisinteractive.com/vault/Harris-Interactive-Poll-Research-While-Most-Americans-Believe-in-God-Only-36-pct-A-2003-10.pdf|title=While Most Americans Believe in God, Only 36% Attend a Religious Service Once a Month or More Often|work=The Harris Poll #59|date=October 15, 2003|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20101206042041/http://www.harrisinteractive.com/vault/Harris-Interactive-Poll-Research-While-Most-Americans-Believe-in-God-Only-36-pct-A-2003-10.pdf|archivedate=December 6, 2010}}</ref>.

Cuộc Điều tra Xác định Tôn giáo của Hoa Kỳ năm 2008 cho thấy khoảng 3,4 triệu người Do Thái Mỹ gọi họ là tín đồ tôn giáo - trong số dân Do Thái nói chung khoảng 5,4 triệu người. Theo số liệu của nghiên cứu, số người Do Thái tự nhận mình là người Do Thái theo văn hoá đã tăng từ 20% năm 1990 lên 37% năm 2008. Trong cùng thời kỳ, số người trưởng thành ở Hoa Kỳ nói họ không có tôn giáo tăng từ 8% lên 15%. Các nhà nghiên cứu nói rằng người Do Thái có nhiều khả năng là người thế tục hơn người Mỹ nói chung. Theo một số nghiên cứu, khoảng một nửa số người Do Thái ở Hoa Kỳ - kể cả những người coi mình là những người theo tôn giáo - đều khẳng định trong cuộc khảo sát rằng họ có thế giới quan thế tục và không thấy mâu thuẫn giữa quan điểm đó và đức tin của họ. Các nhà nghiên cứu cho rằng xu hướng giữa người Do Thái ở Mỹ với tỷ lệ cao giữa hôn nhân khác chủng tộc và "sự bất mãn hết lòng thương mến từ Do Thái giáo" ở Hoa Kỳ <ref>{{cite web|url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-3759000,00.html|title=US survey: Number of religious Jews drops sharply|work=ynet|accessdate=February 15, 2015}}</ref>.

Khoảng một phần sáu người Do Thái Mỹ duy trì các tiêu chuẩn chế độ ăn chay kosher <ref>{{cite web|url=http://www.scientificamerican.com/article/kosher-carbon-footprint/|title=Is Keeping Kosher Good for the Environment?|author=Emily Gertz|publisher=|accessdate=February 15, 2015}}</ref>.

==Văn hóa Mỹ Do Thái==

Kể từ khi làn sóng di dân lớn cuối cùng của người Do Thái đến Mỹ (hơn 2.000.000 người Do Thái từ Đông Âu tới giữa năm 1890 và năm 1924), nền văn hoá thế tục Hoa Kỳ Do Thái đã được tích hợp trong hầu hết mọi cách quan trọng với văn hoá Mỹ rộng lớn hơn. Nhiều khía cạnh của văn hoá Do Thái đã trở thành một phần của nền văn hoá Hoa Kỳ rộng lớn hơn.

===Ngôn ngữ===
[[File:Food will win the war WWI yiddish poster 1917.jpg|thumb|Thức ăn sẽ chiến thắng cuộc chiến tranh, Bạn đã đến đây để tìm kiếm tự do, bây giờ bạn phải giúp đỡ để bảo tồn nó, Lúa mì là cần thiết cho các đồng minh, không lãng phí - thông cáo tiếng Yiddish trong giai đoạn [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] năm 1917]]
Hầu hết người Do Thái Mỹ ngày nay là những người nói tiếng Anh bản xứ. Một số ngôn ngữ khác vẫn còn được sử dụng trong một số cộng đồng Do Thái người Mỹ, các cộng đồng đại diện cho nhiều bộ phận Do Thái từ khắp nơi trên thế giới đã hợp nhất để tạo nên dân Do Thái Mỹ.

Nhiều người Do Thái Hoa Kỳ Hasidic, thuộc chủng tộc Ashkenazi, nói tiếng Yiddish. Yiddish đã từng được nói như là ngôn ngữ chính của phần lớn trong số vài triệu người Do Thái Ashkenazi nhập cư vào Hoa Kỳ.

Cộng đồng người Do Thái Ba Tư Hoa Kỳ, đáng chú ý là cộng đồng lớn trong và xung quanh Los Angeles và Beverly Hills, California, chủ yếu nói tiếng Ba Tư trong nhà và trong hội đường giáo đường. Người Ba Tư Do Thái cũng hỗ trợ báo chí tiếng Ba Tư của họ. Người Ba Tư Do Thái cũng cư trú ở các vùng phía đông New York như Kew Gardens và Great Neck, Long Island.

Nhiều người nhập cư Do Thái gần đây của Liên Xô nói tiếng Nga chủ yếu ở nhà và có một số cộng đồng đáng chú ý nơi cuộc sống và kinh doanh công cộng được thực hiện chủ yếu ở Nga, chẳng hạn như ở Bãi biển Brighton ở Thành phố New York và Bãi biển Sunny Isles ở Florida. Ước tính năm 2010 về số lượng gia đình Do Thái nói tiếng Nga ở khu vực thành phố New York là khoảng 92.000, và số lượng cá thể là từ 223.000-350.000 <ref>Kliger, Sam. [http://www.bjpa.org/Publications/details.cfm?PublicationID=8002 "Russian Jews in America: Status, Identity and Integration]". International Conference "Russian-speaking Jewry in Global Perspective: Assimilation, Integration and Community-building". American Jewish Committee (AJC). June 2004</ref>. Một dân số người Nga Do Thái khác cũng có thể tìm thấy ở quận Richmond của San Francisco nơi mà thị trường Nga đứng bên cạnh nhiều doanh nghiệp châu Á.

Những người Mỹ gốc Do thái Bukharan nói tiếng Bukhori, một phương ngữ lai trộn giữa Ba Tư và Nga. Họ xuất bản các tờ báo của chính họ như Thời báo Bukharian và phần lớn sống ở Queens, New York. Forest Hills thuộc quận Queens, đường số 108 được gọi là "Đường phố Bukharian", <ref>{{cite news| url=http://travel.nytimes.com/2006/01/18/dining/18rego.html | work=The New York Times | title=The Silk Road Leads to Queens | first=Julia | last=Moskin | date=January 18, 2006 | accessdate=April 23, 2010}}</ref>, có liên quan đến nhiều cửa hàng và nhà hàng được tìm thấy trong và xung quanh khu phố mang ảnh hưởng văn hóa Bukharian. Nhiều người Bukharian cũng có mặt tại các vùng Arizona, Miami, Florida, và các khu vực Nam California như San Diego.

Hebrew cổ điển là ngôn ngữ của hầu hết các tài liệu tôn giáo Do thái Giáo, chẳng hạn như Tanakh (Kinh thánh) và Siddur (kinh nguyện). Hebrew hiện đại cũng là ngôn ngữ chính thức của Nhà nước Israel hiện đại, điều này khuyến khích nhiều người học nó như một ngôn ngữ thứ hai. Một số người nhập cư Israel gần đây nói tiếng Hebrew là ngôn ngữ chính của họ.

===Khoa học, kinh doanh, và học vấn===
Với xu hướng của người Do Thái được rút kinh nghiệm lâu dài từ những công việc văn phòng và có khuynh hướng theo đuổi trí tuệ, nhiều người Do Thái cũng đã rất thành công đáng kể như là một dân tộc thiểu số chuyên nghiệp và tài giỏi trong kinh doanh ở Hoa Kỳ. <ref name="Frum, David"/> Văn hoá Do Thái có truyền thống mạnh mẽ, nhấn mạnh và tôn trọng tiền bạc và nhấn mạnh vào sự nhạy bén về tài chính, sự sáng suốt trong kinh doanh và sự hiểu biết về kinh doanh đã dẫn đến việc nhiều người Do Thái bắt đầu thành lập các cơ sở kinh doanh riêng của họ và đã trở thành những động lực tăng trưởng kinh tế chính tạo nên nền kinh tế hùnh mạnh siêu cường Mỹ. Nhiều doanh nghiệp gia đình người Do Thái được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác là tài sản, nguồn thu nhập và là nền tảng tài chính vững chắc cho sự thịnh vượng phu quý thành công trong kinh tế và xã hội của gia tộc.<ref>{{cite web | url=http://www.atimes.com/atimes/China/CHIN-01-100114.html| title=Common traits bind Jews and Chinese | publisher=Asia Times Online | date=Jan 10, 2014 | accessdate=23 September 2015}}</ref><ref>{{cite web|url=http://pjmedia.com/spengler/2014/01/11/common-traits-bind-jews-and-chinese/|title=Common Traits Bind Jews and Chinese|work=Spengler}}</ref><ref>{{cite web | url=http://www.philstar.com/business-life/2015/08/03/1483091/misconceptions-and-lessons-about-chinese-and-jewish-entrepreneurs | title=Misconceptions and lessons about Chinese and Jewish entrepreneurs | publisher=Lifestyle | date=Aug 3, 2015 | accessdate=23 September 2015}}</ref><ref>{{cite web | url=https://www.pbs.org/newshour/making-sense/the-chosen-few-a-new-explanati/ | title=The Chosen Few: A New Explanation of Jewish Success | publisher=PBS Newshour | date=April 18, 2013 | accessdate=4 July 2015 | author=Maristella Botticini and Zvi Eckstein}}</ref><ref>{{cite web | url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-4099803,00.html | title=How did American Jews get so rich? | publisher=YNetNews | date=2011-10-26 | accessdate=4 July 2015 | author=Tani Goldstein}}</ref> Trong lĩnh vực văn hoá người Mỹ Do Thái, người Mỹ gốc Do Thái cũng đã phát triển một nền văn hóa mạnh mẽ về tinh thần kinh doanh vì sự xuất sắc trong kinh doanh và sự tham gia vào kinh doanh và thương mại là rất có giá trị cao trong nền văn hoá Do thái. <ref name="auto1">{{cite web | url=http://forward.com/articles/197643/why-are-so-many-pro-basketball-owners-jewish-like/?p=all | title=Why Are So Many Pro Basketball Owners Jewish (Like Donald Sterling)?  | publisher=Forward | date=May 6, 2014 | accessdate=5 April 2015 | author=Josh Nathan-Kazis}}</ref> Người Do Thái ở Mỹ cũng bị thu hút bởi nhiều môn học khác nhau trong giới học viện hàn lâm như vật lý học, xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, toán học, triết học và ngôn ngữ học và đóng vai trò không cân xứng trong nhiều lĩnh vực học thuật. Những nhà trí thức người Do Thái như Saul Bellow, Ayn Rand, Noam Chomsky, Thomas Friedman, và Elie Wiesel đã có một tác động đáng kể trong cuộc sống công cộng ở Mỹ. Trong số 200 nhà trí thức có ảnh hưởng nhất Hoa Kỳ, 50% là người Do Thái thuần chủng với 76% người Do Thái Do Thái có một người cha là người Do Thái.<ref>{{cite book | title=The Triple Package: How Three Unlikely Traits Explain the Rise and Fall of Cultural Groups in America | publisher=Penguin Press HC | author=Amy Chua, Jed Rubenfeld | year=2014 | pages=53–54| isbn=978-1594205460}}</ref><ref>{{cite book | title=The Vanishing American Jew: In Search of Jewish Identity for the Next Century | publisher=Hachette | date=March 1, 1997 | author=Dershowiz, Alan |page=11}}</ref><ref>{{cite book | url=https://books.google.com/books?id=Yz8EYPZ-8TgC&pg=PA54&lpg=PA54&dq=America%27s+200+most+influential+intellectuals,+are+Jews&source=bl&ots=bz2AJyTUGp&sig=dBobuf22_j96x_2h6J4PZyxai9c&hl=en&sa=X&ei=h6P9U5yyAqHXiwLZqYFw&ved=0CCoQ6AEwAg#v=onepage&q=America%27s%20200%20most%20influential%20intellectuals,%20are%20Jews&f=false | title=In the Image of God: Religion, Moral Values, and Our Heritage of Slavery | accessdate=27 August 2014 | author=David Brion Davis | year=2001 |page=54| isbn=978-0300088144}}</ref> Trong số những người đoạt giải Nobel Hoa Kỳ, 37 phần trăm là người Mỹ Do Thái (18 lần tỷ lệ người Do Thái trong dân số), như 61 phần trăm của Huy chương John Bates Clark trong số người nhận giải kinh tế (35 lần tỷ lệ là người Do Thái) <ref>{{cite web | url=http://www.jinfo.org/Clark_Economics.html | title=JEWISH RECIPIENTS OF THE JOHN BATES CLARK MEDAL IN ECONOMICS | publisher=Jinfo | accessdate=September 9, 2014}}</ref>.

Trong thế giới kinh doanh, trong khi người Do Thái Mỹ chỉ chiếm dưới 2,5% dân số Hoa Kỳ, họ chiếm 7,7% số ghế trong các công ty của Hoa Kỳ <ref name="Mother Jones, the Changing Power Elite, 1998">{{cite web|url=http://www.motherjones.com/politics/1998/03/new-power-elite|title=Mother Jones, the Changing Power Elite, 1998|accessdate=January 20, 2007}}</ref>. Trong giới bất động sản ở New York, 18 trong số 20 nhà đầu tư bất động sản giàu nhất thế giới có trụ sở tại thành phố New York là khu vực khai thác của người Do Thái. <ref>{{cite web | url=http://jewishinsider.com/1640/18-of-the-20-biggest-nyc-real-estate-moguls-are-jewish/ | title=18 of the 20 biggest NYC real estate moguls are Jewish | publisher=Jewish Insider | accessdate=2 September 2014}}</ref> Người Do Thái Hoa Kỳ cũng có một sự hiện diện mạnh mẽ trong bản quyền sở hữu NBA. Trong số 30 đội của NBA, có 14 chủ sở hữu chính của người Do Thái. Một số người Do Thái đã phục vụ như là các ủy viên NBA bao gồm cả ủy viên của ủy ban NBA David Stern và ủy viên hiện tại là Adam Silver. <ref name="auto1"/>

Vì nhiều nghề nghiệp trong khoa học, kinh doanh và hàn lâm thường trả lương cao, người Do Thái cũng có khuynh hướng có thu nhập cao hơn so với hầu hết đa số người Mỹ. Cuộc Điều tra Dân số Do Thái quốc gia năm 2000-2001 cho thấy thu nhập trung bình của một gia đình Do Thái là 54.000 đô la một năm và 34% số gia đình Do Thái báo cáo có thu nhập trên 75.000 đô la một năm <ref>{{cite web|url=http://www.jewishfederations.org/page.aspx?id=46193|title=NJPS: Demography: Education, Employment and Income|work=jewishfederations.org|date=2001|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130720145138/http://www.jewishfederations.org/page.aspx?id=46193|archivedate=July 20, 2013}}</ref>.


==Chú thích và tài liệu tham khảo==

===Chú thích===
{{notelist}}

===Tài liệu tham khảo===
{{reflist|30em|refs=
<ref name="Jewish American Population">
'''6,700,000–6,829,930''' according to:
* {{cite book|author1=Arnold Dashefsky|author2=Ira M. Sheskin|title=American Jewish Year Book 2015: The Annual Record of the North American Jewish Communities|url=https://books.google.com/books?id=gaqFCwAAQBAJ&pg=PA175|date=3 February 2016|publisher=Springer|isbn=978-3-319-24505-8|pages=175–}}
* {{cite web|title=A portrait of Jewish Americans Chapter 1: Population Estimates|url=http://www.pewforum.org/2013/10/01/chapter-1-population-estimates/|publisher=[[Pew Research Center]]|accessdate=7 October 2013|date=1 October 2013|quote=Combining 5.3 million adult Jews (the estimated size of the net Jewish population in this survey) with 1.3 million children (in households with a Jewish adult who are being raised Jewish or partly Jewish) yields a total estimate of 6.7 million Jews of all ages in the United States (rounded to the nearest 100,000)}}
An Estimate of '''7,160,000''' according to:
* [http://ajpp.brandeis.edu/aboutestimates.php American Jewish Population Project] (2015), [[Steinhardt Social Research Institute]], [[Brandeis University]]
Enlarged population of '''8,000,000–10,000,000''' according to:
* {{cite report |author=DellaPergola, Sergio |date=2015 |title=World Jewish Population, 2015 |url=http://www.jewishdatabank.org/Studies/downloadFile.cfm?FileID=3394 |publisher=Berman Jewish DataBank |accessdate=4 May 2016}}
</ref>
}}